Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 1999/KH-UBND năm 2023 phòng, chống lao giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 1999/KH-UBND
Ngày ban hành 06/06/2023
Ngày có hiệu lực 06/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Minh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1999/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 06 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Công văn số 387/BVPTƯ-DAPCL ngày 24/02/2021 của Bệnh viện Phổi Trung ương về việc xây dựng Kế hoạch chiến lược phòng, chống lao của tỉnh giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống lao giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

A. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2016 ĐẾN NĂM 2022

I. Kết quả chính đã đạt được

1. Các chỉ số hoạt động phòng, chống lao

- Chương trình chống lao tiếp tục duy trì mục tiêu triển khai công tác chống lao tại 100% huyện, thị xã, thành phố và 100% xã, phường, thị trấn.

- Mạng lưới chống lao tiếp tục được mở rộng và củng cố. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 12 tổ chống lao thuộc 10 huyện, thị xã, thành phố và 02 trại giam; đã triển khai được 18 điểm kính xét nghiệm tại các huyện, thị xã, thành phố.

(Kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động phòng, chống lao giai đoạn 2016 - 2022 theo Phụ lục 01).

2. Nhận định một số kết quả hoạt động

2.1. Khám phát hiện và thu nhận bệnh lao

- Tỷ lệ người nghi mắc bệnh lao được xét nghiệm đàm tìm vi khuẩn lao toàn tỉnh từ năm 2016 - 2022 đạt bình quân 1,2% dân số (yêu cầu của Chương trình Chống lao Quốc gia là 0,8-1%/dân số). Riêng năm 2021 đạt 0,64% dân số, chưa đạt yêu cầu Chương trình chống lao Quốc gia.

- Tỷ lệ người mắc bệnh lao các thể toàn tỉnh/100.000 dân thu nhận điều trị tăng hàng năm từ 139/100.000 dân (năm 2016) lên 153/100.000 dân (năm 2020), cao hơn chiến lược của Quốc gia (131/100.000 dân) là 1,17 lần. Riêng năm 2021 đạt 97/100.000 dân.

- Tỷ lệ người bệnh lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới/100.000 dân thu nhận điều trị tăng bình quân 1,2%/năm, từ 69/100.000 dân (năm 2016) lên 73/100.000 dân (năm 2020).

- Tỷ lệ người bệnh lao đồng nhiễm HIV thu nhận trong tổng số người bệnh lao điều trị hàng năm dao động khoảng 1,1 đến 1,8 %/năm.

- Tỷ lệ lao đa kháng thuốc, siêu kháng thuốc bình quân/năm chiếm khoảng 2,42% trong tổng số người bệnh lao mới được thu nhận (từ năm 2016-2022).

2.2. Kết quả điều trị

- Tất cả người bệnh lao phát hiện đều được thu dung điều trị theo chiến lược DOTS (hóa trị liệu ngắn ngày có giám sát trực tiếp-Directly Observed Treatment Short course) ở cả 2 giai đoạn tấn công và duy trì.

- Tỉ lệ điều trị thành công bệnh lao toàn tỉnh bình quân trong 6 năm đạt ≥ 89% (Chương trình chống lao ≥ 85%).

- Tỉ lệ bỏ trị lao các thể duy trì ở mức ≤ 5%. Tuy nhiên, người bệnh lao kháng thuốc bỏ trị cao chiếm khoảng 20% trong tổng số người bệnh kháng thuốc được thu nhận điều trị.

- Tỷ lệ tử vong ở người bệnh lao các thể ≤ 7/100.000 dân (Chương trình chống lao ≤ 9/100.000 dân).

2.3. Hoạt động giám sát - Quản lý thông tin Chương trình chống lao

2.3.1. Hoạt động giám sát

- Áp dụng các tài liệu, bảng kiểm giám sát mới do Chương trình chống lao Quốc gia ban hành.

- Triển khai giám sát Chương trình chống lao Quốc gia trên địa bàn tỉnh:

+ Giám sát các hoạt động chương trình chống lao định kỳ: Tỉnh giám sát huyện 02-04 đợt/năm.

+ Giám sát các hoạt động lao kháng thuốc: 02-04 đợt/năm.

+ Khảo sát, giám sát các cơ sở Y tế công - tư ngoài Chương trình chống lao: 01-02 đợt/năm.

[...]