Kế hoạch 1961/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2013-2020

Số hiệu 1961/KH-UBND
Ngày ban hành 29/10/2012
Ngày có hiệu lực 29/10/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Thị Kim Đơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1961/KH-UBND

Kon Tum, ngày 29 tháng 10 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020.

Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;

Thực hiện Công văn số 2722/LĐTBXH-BTXH ngày 08/8/2012 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Quyết định 1019/QĐ-TTg.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2013 - 2020. Cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN.

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Hỗ trợ người khuyết tật (NKT) trên địa bàn tỉnh phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để NKT vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế-xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.

1.2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:

a) Giai đoạn 2013 - 2015:

- Hằng năm 70% số NKT được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 60% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 600 trẻ em và NKT được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- 300 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.

- Ít nhất 50% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.

- Ít nhất 50% NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.

- Ít nhất 20% NKT được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- 20% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 20% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.

- 90% NKT được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ NKT; 40% gia đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT; 30% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.

b) Giai đoạn 2016 - 2020:

- Hằng năm 90% số NKT được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500 trẻ em và NKT được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- 500 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.

- 80% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.

- Ít nhất 80% NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.

- 40% NKT được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- 30% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.

[...]