Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược phát triển chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030

Số hiệu 196/KH-UBND
Ngày ban hành 19/12/2022
Ngày có hiệu lực 19/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện nội dung Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4529/TTr-SNNPTNT-QLCL ngày 09/12/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, với các nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển chế biến nông, lâm, thủy sản và muối (sau đây gọi chung là nông sản) là nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp, nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế đối với nông sản tỉnh Quảng Ngãi.

2. Phát triển chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ thông minh trong các khâu sản xuất, chế biến nông sản.

3. Ưu tiên phát triển cơ sở chế biến nông sản chủ lực của tỉnh, sản phẩm đặc sản của địa phương. Đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Thúc đẩy, khuyến khích đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản để tiêu thụ các nông sản chủ lực của tỉnh, truyền thống của địa phương (sản phẩm đặc sản địa phương) nhằm phát huy lợi thế của từng vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm vào năm 2025 và 10,0%/năm vào năm 2030.

b) Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.

c) Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0%/năm.

d) Tỷ trọng giá trị xuất khẩu nông sản chủ lực đạt 60% là sản phẩm đã qua chế biến.

e) Hình thành các cơ sở chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý tiên tiến; thành lập các cụm công nghiệp có định hướng bố trí ngành nghề chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được kết nối tiêu thụ nông sản.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045

1. Sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

2. Khuyến khích đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.

IV. NỘI DUNG

1. Rà soát, xây dựng, triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản phát triển sản phẩm chế biến đặc sản địa phương, kết nối với chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) trong xây dựng nông thôn mới.

2. Triển khai, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho các sản phẩm nông sản chế biến đặc sản địa phương.

3. Đào tạo nâng cao kỹ năng trình độ chuyên môn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, an toàn lao động cho lực lượng lao động tham gia chế biến nông sản, đặc sản địa phương.

4. Phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho sản xuất chế biến các sản phẩm chủ lực, đặc sản.

5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến nông sản, đặc sản địa phương để tạo ra các sản phẩm chất lượng đáp ứng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

6. Kết nối thị trường, liên kết sản xuất, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chế biến nông sản, đặc sản địa phương, gắn kết thành các tuyến làm đa dạng phong phú cho du lịch nông thôn.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao năng lực thực thi pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản; tổ chức quán triệt việc thực hiện nội dung Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 và các văn bản liên quan.

2. Nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm

[...]