Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 195/KH-UBND
Ngày ban hành 15/10/2021
Ngày có hiệu lực 15/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Tường Văn
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 195/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 06-CTr/TU NGÀY 19/8/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG

Đthực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh phn đu “xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc”, góp phần đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, của Quốc hội “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng với các nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gn với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Chương trình hành động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020; Chương trình hành động số 06-Ctr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

2. Yêu cầu

- Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và tiến độ thực hiện của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp tham mưu tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được đề ra tại Kế hoạch.

- Quá trình triển khai thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên khoa học giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan, kết hợp với thực hiện tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá thường xuyên và định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, CÁC KHẨU ĐỘT PHÁ VÀ ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Quan điểm, định hướng phát triển giai đoạn 2021 - 2025

1.1. Phát triển dựa vào nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá, lấy phát triển con người bo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích; lấy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế xanh, nhu cầu thị tờng các ngành mới nổi và tăng năng suất lao động làm định hưng; lấy phát triển hạ tầng, ci cách hành chính đồng bộ, hiện đại làm nền tảng; lấy giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và ng dụng khoa học công ngh làm động lực; lấy phát triển văn hóa, xây dựng văn minh sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm.

1.2. Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh m mô hình tăng trưng, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột (thiên nhiên, con người, văn hóa) kết hợp với xu thế hòa bình hợp tác, hội nhập và cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; giải quyết đồng bộ và có hiệu quả các mâu thun, thách thức nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đô thị hóa; kết hợp chặt chcông nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp theo hướng: (1) Phát triển dch vtổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ dạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhn. (2) Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghthông minh, thân thiện với môi trường. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh; phát triển hợp lý bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phn bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch. (3) Phát triển kinh tế bin và nông nghiệp công nghệ cao. (4) Phát triển doanh nghiệp và phát trin mạnh khu vực kinh tế tư nhm khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phn kinh tế. (5) Đy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; huy động, phân b, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

1.3. Kiên trì thực hiện tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai mũi đột phá nhằm bảo đảm mục tiêu liên kết, đồng bộ đ phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cũng như thế mạnh của tỉnh trong Vùng đng bng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tâm là thành phố Hạ Long trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh; phát triển đô ththeo mô hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối. Tuyến hành lang phía Tây xuất phát tHạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng sông Hng và th đô Hà Nội, phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, trong đó Khu kinh tế ven bin Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây và của tỉnh, phát triển theo mô hình “Thành ph thông minh” với các khu đô thị - công nghiệp : dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Tuyến hành lang phía Đông xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và hướng tới Đông Bắc Á, phát triển chuỗi đô thị sinh thái - dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, nông nghiệp sạch - công nghệ cao và kinh tế biển, lấy phát triển công nghiệp để dẫn dắt nông nghiệp. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái là hai mũi đột phá.

1.4. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền, Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân, nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với chế độ và với Đảng; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh của khi đại đoàn kết toàn dân, truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bn vững.

2. Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2030, năm 2045

Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2020 - 2025: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; huy động sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng Quảng Ninh trở thanh tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc.

Đến năm 2030, xây dựng, phát triển Quảng Ninh là tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước, đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, GRDP bình quân đu người trên 15.000 USD; khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến hợp tác, cnh tranh kinh tế quốc tế.

Đến năm 2045, Quảng Ninh là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô thị lớn mang tầm khu vực và quốc tế một trong những đu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là dịch vụ, du lịch, đi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao; người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hòa giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chc quốc phòng - an ninh.

3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025

- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm. (2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD. (3) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng 49 - 50%; Dịch vụ 46 - 47%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3 - 5%. (4) Đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%. (5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%/năm. (6) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm. (7) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%. (8) Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng ít nhất 15% trong GRDP. (9) Kinh tế sđạt khoảng 20% GRDP. (10) Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đu cả nước về Chsnăng lực cạnh tranh cấp tnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).

- Về xã hội: (11) Đến năm 2025, Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội khoảng 20 - 25%. (12) Tỷ llao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%. (13) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,1%. (14) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó mức giảm trung bình: khu vực thành thị 0,3%/năm; khu vực nông thôn 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%. (15) Đạt 61 giường bệnh/1 vạn dân; 15 bác sỹ/1 vạn dân; 3 dược sđại học/1 vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%, tuổi thọ trung bình đạt 74,5 tuổi, (16) Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

- Về môi trường: (17) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 99%. (18) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu gom xlý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đn, Quảng Yên) đạt trên 65%. (19) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xthải ra môi trường đạt 100%; Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%; Tỷ lcác cơ sở cơ sở gây ô nhim môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100% (20) Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng.

4. Tập trung thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các khâu đột phá của tỉnh: (1) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số; (2) Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông tổng thể, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển; (3) Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.

5. Các chương trình và đề án trọng điểm

(1) Đề án Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tm nhiệm vụ giai đoạn 2021 -2025.

(2) Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

(3) Đề án Phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

[...]