Kế hoạch 1911/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1068/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 1911/KH-UBND |
Ngày ban hành | 15/09/2020 |
Ngày có hiệu lực | 15/09/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Huỳnh Nữ Thu Hà |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1911/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức về sở hữu trí tuệ; tăng cường thúc đẩy sáng tạo và ứng dụng sở hữu trí tuệ; tăng cường bảo vệ, ngăn chặn lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ; hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ.
Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến khích và bảo đảm hoạt động cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của các chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cũng như của xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội tỉnh Gia Lai.
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ, giảm đáng kể tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng số lượng và chất lượng tài sản trí tuệ trong các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Có ít nhất 10 sáng chế, 15 kiểu dáng công nghiệp và 10 giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ. Trong đó, có 05-10 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ và được đưa vào khai thác thương mại.
- Trên 80% các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng và sản phẩm OCOP của tỉnh được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
- Các chỉ dẫn địa lý, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian, giống cây trồng được bảo hộ và khai thác hiệu quả phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho tỉnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ giai đoạn đến năm 2030.
1. Triển khai chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong các chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và các ngành, lĩnh vực. Kịp thời cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Xác định củng cố các dầu mối chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở các sở, ban, ngành và địa phương; đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; xây dựng các quy chế phối hợp liên ngành trong việc khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ được bảo hộ.
- Đơn giản hóa, hiện dại hóa, công khai, minh bạch trình tự và thủ tục hành chính về sở hữu trí tuệ. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các thủ tục hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu về sở hữu trí tuệ; tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của quốc gia, của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1911/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức về sở hữu trí tuệ; tăng cường thúc đẩy sáng tạo và ứng dụng sở hữu trí tuệ; tăng cường bảo vệ, ngăn chặn lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ; hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ.
Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến khích và bảo đảm hoạt động cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của các chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cũng như của xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội tỉnh Gia Lai.
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ, giảm đáng kể tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng số lượng và chất lượng tài sản trí tuệ trong các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Có ít nhất 10 sáng chế, 15 kiểu dáng công nghiệp và 10 giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ. Trong đó, có 05-10 sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ và được đưa vào khai thác thương mại.
- Trên 80% các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng và sản phẩm OCOP của tỉnh được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
- Các chỉ dẫn địa lý, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian, giống cây trồng được bảo hộ và khai thác hiệu quả phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho tỉnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ giai đoạn đến năm 2030.
1. Triển khai chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong các chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và các ngành, lĩnh vực. Kịp thời cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Xác định củng cố các dầu mối chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở các sở, ban, ngành và địa phương; đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; xây dựng các quy chế phối hợp liên ngành trong việc khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ được bảo hộ.
- Đơn giản hóa, hiện dại hóa, công khai, minh bạch trình tự và thủ tục hành chính về sở hữu trí tuệ. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các thủ tục hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu về sở hữu trí tuệ; tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của quốc gia, của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Tập trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và với các cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ. Tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; tập huấn, trang bị kiến thức về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến sở hữu trí tuệ.
4. Thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý; đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới đối với các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh; đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan cho các tác phẩm văn hóa nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình.
- Hỗ trợ hoàn thiện, khai thác và áp dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp vào thực tiễn thông qua các hoạt động: Xác định nhu cầu của tổ chức, cộng đồng, địa phương về áp dụng, đổi mới công nghệ, khai thác sáng chế và giải pháp hữu ích phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh; tra cứu, đánh giá, lựa chọn và xác định công nghệ, các giải pháp phù hợp với nhu cầu khai thác, áp dụng; xây dựng và triển khai phương án áp dụng công nghệ, các giải pháp từ các sáng chế và giải pháp hữu ích đã lựa chọn; tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, bản quyền tác giả và quyền liên quan cho các tác phẩm văn hóa văn nghệ, bản ghi âm, ghi hình và các thành quả sáng tạo khác.
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp các chương trình khoa học và công nghệ để tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường sử dụng các công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh.
- Liên kết đơn vị có năng lực, tổ chức, cá nhân ươm tạo các tài sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng nghiên cứu, phát triển tài sản trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp.
5. Khuyến khích, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia mạng lưới chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ với các viện nghiên cứu, trường đại học nhằm thúc đẩy việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong khai thác quyền sở hữu trí tuệ, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ cao, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có uy tín và chất lượng, thúc đẩy sản xuất hàng hóa có hàm lượng sở hữu trí tuệ cao.
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời hạn bảo hộ hoặc thuộc về Nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ dẫn địa lý, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian nhằm khai thác tiềm năng sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ phát triển, khai thác tài sản trí tuệ.
6. Phát triển các hoạt động hỗ trợ về sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, nâng cao chất lượng dịch vụ Hỗ trợ về sở hữu trí tuệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hội, hiệp hội trong hỗ trợ và triển khai hoạt động sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ các sản phẩm thuộc Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018 - 2020 và các giai đoạn tiếp theo; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu thông thường, sáng chế/giải pháp hữu ích, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý.
- Tăng cường năng lực, đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên liên quan.
7. Tăng cường nguồn nhân lực cho hoạt động sở hữu trí tuệ
- Thu hút nhân lực chất lượng cao trong và ngoài tỉnh tham gia vào hoạt động sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kỹ năng, nhận thức về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
Tăng cường tuyên truyền pháp luật, thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ và thành tựu của hoạt động sở hữu trí tuệ trên cực phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Trang Thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai, mạng xã hội... nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
9. Tích cực, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ
Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ, khai thác tối đa sự hỗ trợ về mọi mặt của các cơ quan sở hữu trí tuệ nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại nước ngoài cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của địa phương, ban hành Chương trình phát triển Tải sản trí tuệ của tỉnh trên cơ sở Khung chương trình về tài sản trí tuệ của Chính phủ và sau khi có hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ ngành liên quan.
- Thực hiện việc đưa các chỉ số đo lường về sở hữu trí tuệ trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, huyện, thành phố và thực hiện thống kê các chỉ tiêu về tài sản trí tuệ sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ công về sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác công tư trong cung cấp các dịch vụ về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh (từ năm 2021 trở đi).
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh (từ năm 2021 trở đi).
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
- Triển khai việc cung cấp các công cụ và dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ, bản đồ công nghệ; phân tích thông tin sáng chế và dự báo xu hướng phát triển công nghệ để định hướng cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Triển khai việc sử dụng các chỉ số đo lường về sở hữu trí tuệ làm căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Tham mưu về quyền sở hữu trí tuệ đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên xây dựng và triển khai các chương trình khoa học và công nghệ, Hỗ trợ các viện nghiên cứu, trường đại học hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó tăng cường sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Gia Lai sau khi ban hành.
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và sáng tạo.
- Đẩy mạnh hướng dẫn doanh nghiệp tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ của mình.
- Phối hợp hướng dẫn phân hiệu các trường đại học; Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai; các doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng trung tâm chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ (từ năm 2021 trở đi).
- Hướng dẫn, Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác thông tin sáng chế phục vụ cho việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp; khuyến khích sử dụng các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể nhăm khai thác tiềm năng sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023 đối với Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ (thường xuyên hàng năm).
- Thúc đẩy phát triển tổ chức dịch vụ Hỗ trợ về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh (từ năm 2021 trở đi).
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, từng bước tinh giản đầu mối cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức các lớp dào tạo chuyên sâu về sở hữu trí tuệ để đào tạo chuyên gia quản trị tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời hạn bảo hộ hoặc thuộc về Nhà nước.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án xây dựng bộ dữ liệu về tài sản quyền tác giả, quyền liên quan và hệ thống phần mềm quản lý, phát hiện vi phạm trên môi trường số, mạng internet sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ, quản lý và khai thác quyền đối với giống cây trồng và tài sản trí tuệ trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tinh triển khai thực hiện Đề án phát triển một số ngành công nghiệp có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ cao sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ và liên kết với doanh nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và xây dựng, triển khai giảng dạy môn học sở hữu trí tuệ tại các cơ sở đào tạo sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Mở rộng xã hội hóa đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ.
- Phát triển đội ngũ giám định viên sở hữu trí tuệ và thúc đẩy phát triển dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ và dịch vụ tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các đơn vị xây dựng gửi Sở Tài chính đúng quy định, Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm đúng quy định phát luật.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thị trường trong xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Báo Gia Lai; Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai; Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án hình sự về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh.
Triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh tuyên truyền vận động các hội viên, đoàn viên thực hiện các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hội viên đối với quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ.
14. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Chủ trì, phối hợp các Hội, Hiệp hội trên bàn tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động của các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh hoạt động tư vấn phản biện trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
15. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác truyền thông trên các Trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương, phối hợp thông tin trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quà các nội dung của Kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ (định kỳ hằng năm hoặc đột xuất) về tình hình kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, xác định nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
Quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ).
2. Các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU
TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1911/KH-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai)
TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Sở Công Thương; - Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Chờ sau khi CP ban hành KH khung |
2 |
Đề án xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về tài sản quyền tác giả, quyền liên quan và hệ thống phần mềm quản lý, phát hiện vi phạm trên môi trường số, mạng internet |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Sở Thông tin và Truyền thông - Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
3 |
Đề án nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ, quản lý và khai thác quyền đối với giống cây trồng và tài sản trí tuệ trong lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Sở Tài chính - Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
4 |
Đề án phát triển một số lĩnh vực trong công nghiệp có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ cao |
Sở Công Thương |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Y tế - Sở Thông tin và Truyền thông - Sở Khoa học và Công nghệ - Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
5 |
Đề án Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thị trường trong xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính |
Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai |
- Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
6 |
Đề án tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ và liên kết với doanh nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và xây dựng triển khai giảng dạy môn học sở hữu trí tuệ tại các cơ sở giáo dục |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Lao động, Thương binh và xã hội - Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Sở Tài chính - Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |