ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
10 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 222-KH/TU NGÀY 12/7/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ
VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH
HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 222-KH/TU ngày 12/7/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022
của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số
88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 222-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả và đúng quy
định.
- Xác định những nhiệm vụ chủ yếu
của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 10-NQ/T W ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 222-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm
thúc đẩy phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 222-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản (gọi tắt là Chỉ thị số 38/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ) tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
- Khai thác khoáng sản nhất thiết
phải gắn với chế biến sâu trên cơ sở Quy hoạch khoáng sản được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; quản lý, bảo vệ khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả nguồn
tài nguyên khoáng sản của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Năm 2022 và hàng năm tổ chức quán
triệt toàn diện nội dung Nghị quyết số 10-NQ/T W ngày 10/02/2022 của Bộ Chính
trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 222-KH/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến từng đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
địa chất, khoáng sản.
- Thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng dưới mọi hình thức (các hội nghị, hội thảo, báo, đài, truyền
thông, tờ rơi,...) nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài
nguyên địa chất, khoáng sản; về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp
khai khoáng. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến ngay sau khi các văn bản được ban
hành đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân.
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành
các văn bản, xây dựng các quy chế, quy định thuộc thẩm quyền của tỉnh nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên cơ
sở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Triển khai thực hiện Chiến lược
địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành. Thống kê, kiểm kê nguồn lực tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
- Hoàn thiện mô hình, kiện toàn
tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản ở các cấp; xây dựng kế
hoạch đào tạo cán bộ quản lý, khoa học - kỹ thuật, chuyên gia có trình độ cao
và công nhân lành nghề cho ngành địa chất, khoáng sản.
- Đến năm 2025, hoàn thành các
nhiệm vụ:
+ Phối hợp với các cơ quan
Trung ương cơ bản hoàn thành việc quy hoạch, thăm dò, điều tra, đánh giá các
khoáng sản tỉnh có tiềm năng, thế mạnh (thiếc, vonfram, chì-kẽm,
caolanh-fenspat, đá hoa trắng, đá vôi, nước khoáng thiên nhiên...); tiếp tục
thăm dò đối với các mỏ khoáng sản đã điều tra đánh giá ở thời kỳ trước, đồng thời
thăm dò mở rộng các mỏ khoáng sản có triển vọng, các mỏ mới phát hiện qua quá
trình khảo sát.
+ Tập trung hoàn thành các thủ
tục để thăm dò, khai thác các mỏ kim loại màu, chì kẽm còn lại trên địa bàn để
phục vụ cho các dự án chế biến kim loại; quy hoạch, thăm dò, khai thác các mỏ đất
làm vật liệu xây dựng thông thường đảm bảo công suất khai thác đáp ứng nhu cầu
về vật liệu san lấp cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là các
công trình, dự án trọng điểm của tỉnh; tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả các
dự án khai thác, chế biến khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hoạt
động khoáng sản.
+ Rà soát, có lộ trình chấm dứt
hoạt động các dự án đã cấp phép khai thác nhưng không triển khai, các dự án hoạt
động manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tác động
xấu đến cảnh quan trên địa bàn tỉnh. Dự án của các mỏ đá làm vật liệu xây dựng
được cấp mới phải xác định đồng bộ các sản phẩm (đá cấp phối, bê tông tươi,
bê tông nhựa, gạch không nung…).
+ Lập dự án điều tra tai biến
trượt lở, lũ quét, sụt lún địa chất tại các khu vực có nguy cơ cao trên địa bàn
tỉnh trước năm 2025.
- Đến năm 2030, hoàn thành các
nhiệm vụ:
+ Phối hợp với các cơ quan
Trung ương cơ bản các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh được điều tra địa chất
và thăm dò đánh giá trữ lượng; điều tra tai biến trượt lở, lũ quét tại các khu
vực còn lại trên địa bàn tỉnh; hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về
địa chất khoáng sản đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.
+ Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu
quả các dự án khai thác, chế biến khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền cấp phép
và các giấy phép khai thác được cấp trong giai đoạn từ năm 2025 đến 2030, đáp ứng
nhu cầu nguồn nguyên liệu từ khai thác, chế biến khoáng sản cho phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, của khu vực phù hợp với mục tiêu quy hoạch chung của cả
nước và Quy hoạch tỉnh; đáp ứng nhu cầu nguồn nguyên liệu đất san lấp, cát, sỏi
cho các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2045.
+ Từng bước chuyển đổi công nghệ
sản xuất gạch từ sử dụng đất sét sang đất đồi; phát triển sản xuất các loại vật
liệu xây dựng không nung thay thế dần các loại vật liệu nung.
+ Chấm dứt hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường quy mô nhỏ, công suất
khai thác dưới 100.000 m3/năm; cát, sỏi công suất khai thác dưới
50.000 m3/năm không đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến,
hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Đến năm 2045, hoàn thành các
nhiệm vụ:
+ Xây dựng ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản tiên tiến, hiện đại, gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn,
kinh tế xanh.
+ Rà soát các mỏ còn thời hạn
khai thác trong giai đoạn 2026-2030, đồng thời bổ sung quy hoạch thăm dò, khai
thác đối với các mỏ khi đủ điều kiện.
1.3. Thực hiện sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, quy định về địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng
- Triển khai thực hiện kịp thời
các cơ chế, chính sách của Trung ương về việc tái đầu tư nguồn thu từ khai thác
khoáng sản để đầu tư phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội...
cho địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan
tài chính cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nguồn
đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn (nếu
có).
- Bảo đảm cân đối giữa dự trữ với
khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trong từng giai đoạn. Thực hiện nhất
quán nguyên tắc khai thác khoáng sản phục vụ công nghiệp chế biến sâu trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, bảo đảm an ninh, quốc phòng,
cảnh quan, di tích lịch sử, văn hoá trong hoạt động khoáng sản để phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về
môi trường trong khai thác khoáng sản.
1.4. Ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
- Hoàn thành chuyển đổi toàn diện
công nghệ, thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ lẻ, nhất
là khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường không hiệu quả kinh tế - xã
hội, gây lãng phí tài nguyên, nhằm đảm bảo an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trước năm 2030.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động điều tra địa chất, khoáng sản; xây dựng cơ sở dữ liệu
kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản nhằm
quản lý tập trung, thống nhất; thiết lập nền tảng tài nguyên số, thực hiện chuyển
đổi số trong quản lý, khai thác khoáng sản bảo đảm công khai, minh bạch, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
1.5. Các nhiệm vụ khác
- Hoàn thành khoanh định khu vực
cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trong năm 2023.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng
Nhà máy luyện kẽm kim loại công suất 15.000 tấn/năm tại Khu Công nghiệp Long
Bình An, thành phố Tuyên Quang.
- Duy trì hoạt động hiệu quả và
phát triển các dự án khai thác, chế biến mangan-feromangan, sắt-thép, chì-kẽm,
antimon, thiếc, caolanh-fenspat, xi măng, đá hoa trắng, vật liệu xây dựng, nước
khoáng... trở thành ngành công nghiệp chủ đạo, phát triển bền vững tương xứng với
quy mô khoáng sản; sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến tiên tiến,
hiện đại theo mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính theo quy định.
2. Giải
pháp
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
02/2018/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp liên ngành, trong công tác quản lý
nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất,
khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động
khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát; chú trọng vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân
nơi khai thác khoáng sản; xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy
ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa
chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá, gây thiệt hại, ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước và Nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá tải, trực tiếp gây hư hỏng kết cấu
hạ tầng giao thông, công trình, tài sản của nhà nước trong, ngoài khu vực mỏ và
những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển
khoáng sản trái phép nhằm bảo đảm môi trường, an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường kiểm tra, thanh
tra việc khai và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm nhằm quản lý chặt chẽ sản lượng khai thác, chế biến và tiêu thụ khoáng sản
tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân lập hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đối
với các dự án khai thác khoáng sản (nếu dự án có sử dụng đất lâm nghiệp có rừng);
tiếp nhận hồ sơ báo cáo Hội đồng thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả
thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng.
- Hàng năm, lập kế hoạch bố trí
kinh phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 222-KH/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này (có phụ lục đính kèm); định kỳ 6 tháng
và hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường) theo quy định.
2. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan đầu mối đôn đốc việc thực hiện; định kỳ tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện về công tác định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Trưởng, Phó TP: KT, TH,NC,VX,QH;
- Chuyên viên KS, CN, NN, XD;
- Lưu VT, (Đ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng 10
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện và hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính
phủ, Kế hoạch số 222-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
|
Hàng năm
|
2
|
Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
02/2018/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp liên ngành, trong công tác quản
lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa
chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động
khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát; chú trọng vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân
nơi khai thác khoáng sản; xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để
xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan
đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng; xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá, gây
thiệt hại, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước và Nhân dân.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Hàng năm
|
5
|
Tiếp tục nghiên cứu, ban hành
các văn bản, xây dựng các quy chế, quy định thuộc thẩm quyền của tỉnh nhằm
tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
|
Hàng năm
|
6
|
Hoàn thành khoanh định khu vực
cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
|
Năm 2022-2023
|
7
|
Thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Hàng năm
|
8
|
Rà soát, có lộ trình chấm dứt
hoạt động các dự án đã cấp phép khai thác nhưng không triển khai, các dự án
hoạt động manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
tác động xấu đến cảnh quan trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Hàng năm
|
9
|
Triển khai thực hiện Chiến lược
địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
|
Ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Chiến lược
|
10
|
Thống kê, kiểm kê nguồn lực
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
|
Năm 2025; Năm 2030
|
11
|
Phối hợp với các cơ quan
Trung ương cơ bản hoàn thành việc quy hoạch, thăm dò, điều tra, đánh giá các
khoáng sản tỉnh có tiềm năng, thế mạnh (thiếc, vonfram, chì- kẽm,
caolanh-fenspat, đá hoa trắng, đá vôi, nước khoáng thiên nhiên...); tiếp
tục thăm dò đối với các mỏ khoáng sản đã điều tra đánh giá ở thời kỳ trước, đồng
thời thăm dò mở rộng các mỏ khoáng sản có triển vọng, các mỏ mới phát hiện
qua quá trình khảo sát.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.
|
Năm 2022-2025
|
12
|
Hoàn thành các thủ tục để
thăm dò, khai thác các mỏ kim loại màu, chì kẽm còn lại trên địa bàn để phục
vụ cho các dự án chế biến kim loại; quy hoạch, thăm dò, khai thác các mỏ đất
làm vật liệu xây dựng thông thường đảm bảo công suất khai thác đáp ứng nhu cầu
về vật liệu san lấp cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là các
công trình, dự án trọng điểm của tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan.
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
13
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh (trong
đó có xây dựng Phương án bảo vệ, sử dụng tài nguyên khoáng sản)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ ngành Trung ương, các sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố và
các cơ quan liên quan.
|
Năm 2022
|
14
|
Lập dự án điều tra tai biến
trượt lở, lũ quét, sụt lún địa chất tại các khu vực có nguy cơ cao trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Năm 2023-2025
|
15
|
Phối hợp với các cơ quan
Trung ương cơ bản các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh được điều tra địa chất
và thăm dò đánh giá trữ lượng; điều tra tai biến trượt lở, lũ quét tại các
khu vực còn lại trên địa bàn tỉnh; hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông
tin về địa chất khoáng sản đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Năm 2025-2030
|
16
|
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường về trình tự lập, điều
chỉnh, phê duyệt hồ sơ dự án, thiết kế khai thác, chế biến khoáng sản theo
quy định hiện hành.
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
17
|
Từng bước chuyển đổi công nghệ
sản xuất gạch từ sử dụng đất sét sang đất đồi; phát triển sản xuất các loại vật
liệu xây dựng không nung thay thế dần các loại vật liệu nung.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Trước năm 2030
|
18
|
Chấm dứt hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản đá làm vật liệu xây dựng thông thường quy mô nhỏ, công suất
khai thác dưới 100.000 m3/năm; cát, sỏi công suất khai thác dưới
50.000 m3/năm không đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến,
hiện đại, thân thiện với môi trường.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Trước năm 2030
|
19
|
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) về
trình tự lập, điều chỉnh, phê duyệt hồ sơ dự án, thiết kế khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định hiện hành; việc thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Công an tỉnh, các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
20
|
Triển khai thực hiện kịp thời
các cơ chế, chính sách của Trung ương về việc tái đầu tư nguồn thu từ khai
thác khoáng sản để đầu tư phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an sinh
xã hội... cho địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan.
|
Hàng năm
|
21
|
Hàng năm, lập kế hoạch bố trí
kinh phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác. Căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản,
ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ tham mưu chi ngân sách hỗ trợ để nâng
cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được
khai thác theo quy định.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Hàng năm
|
22
|
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan
tài chính cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nguồn
đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn,
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
23
|
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa trong hoạt động khoáng sản để phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương; thực hiện nghiêm các quy định pháp
luật về môi trường trong khai thác khoáng sản.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
24
|
Hoàn thiện mô hình, kiện toàn
tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản ở các cấp; xây dựng
kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, khoa học - kỹ thuật, chuyên gia có trình độ
cao và công nhân lành nghề cho ngành địa chất, khoáng sản.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, UBND huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
25
|
Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá tải, trực tiếp gây hư hỏng kết
cấu hạ tầng giao thông, công trình, tài sản của nhà nước trong, ngoài khu vực
mỏ và những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận
chuyển khoáng sản trái phép nhằm bảo đảm môi trường, an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm đối với các trường
hợp vi phạm.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Công an tỉnh, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
26
|
Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân lập hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
đối với các dự án khai thác khoáng sản (nếu dự án có sử dụng đất lâm nghiệp
có rừng); tiếp nhận hồ sơ báo cáo Hội đồng thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, UBND huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
27
|
Tăng cường kiểm tra, thanh
tra việc khai và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm nhằm quản lý chặt chẽ sản lượng khai thác, chế biến và tiêu thụ khoáng sản
tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Chi cục thuế các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|