ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH
HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045; NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/07/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY
10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 116-KH/TU NGÀY 21/7/2022 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Để triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị) về định hướng chiến lược địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết số 88/NQ-CP ngày 22/07/2022 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ) về việc ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị và
Kế hoạch số 116-KH/TU ngày 21/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây viết
tắt là Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy) thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện cụ thể trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số
116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của
Bộ Chính trị, tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất
là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đối với
công tác địa chất và khoáng sản đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ
thể, khả thi, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đối với công tác địa chất và khoáng sản.
- Xác định rõ những nội dung, nhiệm vụ
để cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 88/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương và của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Làm cơ sở để cơ quan, đơn vị, địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và tổ chức triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các nội dung
trong Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị được tiến hành đồng bộ với
việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, dự án,
đề án về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn của các ngành,
địa phương trong tỉnh.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội;
tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
- Căn cứ nội dung công việc được phân
công tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí
nguồn lực thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đối với công tác địa chất và
khoáng sản, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
88/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Nhiệm vụ chung
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị
quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế
hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
dưới mọi hình thức nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa
chất, khoáng sản, về vai trò, vị trí của ngành địa chất và
công nghiệp khai khoáng.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ, giải pháp về khai thác, chế biến khoáng sản theo tinh thần Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (Khóa XX) về huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp; Chỉ
thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng, quản
lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh
thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên
quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản; Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức
và nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản. Việc quản
lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở
áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trên cơ sở triển khai tốt công tác phối hợp
quản lý giữa các cơ quan, đơn vị với chính quyền địa phương.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà
nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc
và thủ tục hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục
vụ tốt công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh
vực tài nguyên, môi trường.
d) Đẩy mạnh chuyển đổi số ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất và
khoáng sản; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai
thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên, địa chất, khoáng sản.
đ) Triển khai thực hiện tốt chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý tài nguyên địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan,
đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước và
theo các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện 05 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu trong Kế hoạch số 116-KH/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm: (1) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy, tổ chức đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với
lĩnh vực tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; (2) Hoàn
thiện, đề xuất, bổ sung sửa đổi hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên
quan đến hoạt động địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; (3) Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng; (4) Tăng cường, khuyến khích ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra cơ bản địa chất, thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản; (5) Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản.
- Các nhiệm vụ còn lại được giao cho
các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải,
Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền
thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Cục Thuế tỉnh; Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; UBND các huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và nội dung Kế hoạch này; yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó tiếp
tục cụ thể hóa các nhiệm vụ, xác định lộ trình cụ thể, nêu rõ đơn vị, lãnh đạo
chịu trách nhiệm từng nội dung công việc để làm cơ sở chỉ đạo, thực hiện và
đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ.
2. Để
phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia góp phần xây dựng cơ chế, chính
sách và hoàn thiện pháp luật về địa chất, khoáng sản, đề nghị Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch
giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
Kế hoạch này; tham mưu trong việc sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hàng năm
(trước ngày 15/12) hoặc đột xuất kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
10/02/2022 của Bộ Chính trị theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu bố
trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp
khác để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này (trên
cơ sở tổng hợp đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo đúng quy định
của pháp luật.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Kế hoạch
này và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của
tỉnh về địa chất và khoáng sản.
6. Đề nghị
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các tổ chức liên quan phối hợp thực hiện
một số nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội
dung cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thì chủ động kiến nghị, đề xuất, gửi về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng n/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, KTN (tnh318).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, BAN NGÀNH,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện/ hoàn thành
|
Kết
quả/ Sản phẩm
|
I
|
Tăng cường
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; thống nhất và nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng
|
1
|
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị
quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Kế
hoạch số 116-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
1.1
|
Trong các cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý.
|
Các
sở, ban, ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND cấp huyện; Báo Quảng
Ngãi, Đài PT-TH tỉnh
|
Các Sở,
ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm
2022 (tổ chức quán triệt, triển khai) và các năm tiếp theo (việc đăng tin,
bài,...)
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, tin, bài, tổ chức họp thông qua họp cơ quan, đảng bộ,
chi bộ, hội nghị, hội thảo, ...
|
1.2
|
Đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường (Sở TNMT)
|
UBND
cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
Văn
bản triển khai, hướng dẫn, ...
|
1.3
|
Đến UBND các xã, phường, thị trấn
|
UBND
cấp huyện
|
Sở
TNMT, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
Văn
bản triển khai, hướng dẫn, ...
|
2
|
Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ, giải pháp về khai thác, chế biến khoáng sản theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU
ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (Khóa XX) về huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp; Chỉ thị số
38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng; quản
lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường,
sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, Quyết định, kế hoạch, ...
|
3
|
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền
sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của chiến lược địa chất, khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng, những định hướng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Trung ương, của tỉnh, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo
sự thống nhất về nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện.
|
Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
|
Sở
TNMT, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch, ...
|
II
|
Hoàn thiện,
đề xuất, bổ sung sửa đổi hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến
hoạt động địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
1
|
Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực địa chất,
khoáng sản phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế (Luật Khoáng sản, Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản; Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Nghị định
51/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ
khoáng sản quốc gia...)
|
Sở
TNMT
|
UBND
cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
Văn
bản tham gia, các báo cáo, đề xuất, kiến nghị,...
|
2
|
Tham gia hiệu quả, tích cực với các
bộ, ngành, các cơ quan ở Trung ương tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền thể chế
hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về định hướng chiến
lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
|
Sở
TNMT
|
Sở
Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Khi
có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
|
Văn
bản tham gia, các báo cáo, đề xuất, kiến nghị,...
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn
bản chỉ đạo về công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; các quy định khác cần thiết
cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phù hợp với yêu cầu của tỉnh
trong từng giai đoạn
|
Sở
TNMT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Chỉ
thị; Quy chế phối hợp; Quy định; Quyết định; Công văn.
|
4
|
Rà soát, điều chỉnh kịp thời các loại
thuế, phí, lệ phí hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp
và người dân địa phương nơi có hoạt động về khoáng sản; Thực hiện rà soát, kịp
thời tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh về giá, các loại phí, lệ phí liên
quan đến khoáng sản theo quy định của pháp luật và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương; việc tái đầu tư nguồn thu từ
khai thác khoáng sản để đầu tư phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an
sinh xã hội... cho địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản
|
Sở
Tài chính
|
Sở
TNMT, Cục Thuế tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Các
nghị quyết, quyết định, văn bản chỉ đạo...
|
5
|
Kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp để triển khai tại địa phương
bảo đảm phù hợp với các chính sách, quy định mới của Trung ương và tình hình
thực tiễn tại địa phương.
|
Sở
TNMT
|
Sở
Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Khi
Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chính sách, quy định
|
Văn
bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
|
6
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước,
tăng cường dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc và thủ tục
hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục vụ tốt
cho công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh
vực tài nguyên, môi trường
|
Sở
TNMT
|
Sở
Thông tin và truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản triển khai, hướng dẫn,...
|
III
|
Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng
|
1
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh, trong đó
có xây dựng Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài
nguyên khoáng sản tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù
hợp với Luật Khoáng sản, Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên
quan đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển
vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ
2021-2030, định hướng đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày
18/8/2020.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường
|
Năm
2022
|
Quy
hoạch được phê duyệt
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện và công bố công
khai, minh bạch quy hoạch khoáng sản (bao gồm quy hoạch các loại khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ; các điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng...) bảo đảm khớp
nối, đồng bộ với các quy hoạch liên quan (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch công trình quốc phòng, danh lam thắng cảnh...).
|
Sở
Xây dựng; Sở Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
năm
2022
|
Văn
bản chỉ đạo, quy hoạch, kế hoạch, ...
|
3
|
Ưu tiên cấp phép dự án khai thác
khoáng sản cho tổ chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công
nghệ tiên tiến, hiện đại gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản; cải tạo, mở rộng
nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, thu hồi tối đa khoáng sản
chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế
tuần hoàn
|
Sở
TNMT
|
Các
Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép khai thác
khoáng sản, ...
|
4
|
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ quốc
gia; hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật
|
Các
Sở: TNMT; Xây dựng; Công Thương; UBND cấp huyện
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, Kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định ...
|
5
|
Thực hiện nghiêm túc công tác thẩm
định Thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, đảm bảo đúng
quy định, đúng thẩm quyền, đúng thời gian; phù hợp với quy hoạch liên quan
|
Sở
Xây dựng; Sở TNMT
|
Sở
Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản; Quyết định Giấy phép khai thác khoáng sản, ...
|
6
|
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám
sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản.
|
UBND
cấp huyện
|
Sở
TNMT và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, Kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc đề xuất xử lý
theo quy định ...
|
IV
|
Tăng cường,
khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra
cơ bản địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
|
1
|
Xây dựng tiêu chí, cơ chế chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để
khai thác, chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất - mỏ phức tạp, hàm
lượng thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém đảm bảo theo quy định Luật Đầu tư, Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật có
liên quan
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Công Thương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thực
hiện khi có yêu cầu
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, ...
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
thăm dò, khai thác, chế biến tiếp cận một cách có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông
tin sáng chế phục vụ nhu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ theo quy định của
pháp luật
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Công
an tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn bản
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ...
|
3
|
Có chính sách đào đạo, bồi dưỡng,
thu hút công nhân kỹ thuật có trình độ cao về công tác tại địa phương; ưu
tiên đào tạo và sử dụng lao động là người địa phương.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ...
|
4
|
Nghiên cứu, tham mưu việc chuyển đổi
công nghệ, thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng
quy mô nhỏ đổi mới công nghệ trong khai thác khai thác, chế biến đá làm vật
liệu xây dựng quy mô nhỏ nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; tiết kiệm
năng lượng; bảo đảm an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trước năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Xây dựng
|
Sở
TNMT và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trước
năm 2030
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ...
|
5
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất,
khoáng sản; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai
thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản
|
Sở
TNMT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản triển khai, hướng dẫn, ...
|
V
|
Đối với
nhóm nhiệm vụ, giải pháp: Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực tài nguyên môi
trường có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
trách nhiệm vai trò tham mưu quản lý và các giải pháp khác
|
1
|
Nâng cao chất lượng lập, thẩm định
hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường), khuyến khích cộng đồng giám sát việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường
|
Sở
TNMT
|
Các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ...
|
2
|
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, chủ đầu
tư thực hiện nghiêm việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ
khoáng sản sau khi kết thúc hoạt động khai thác.
|
Sở
TNMT
|
UBND
cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, ...
|
3
|
Quyết liệt chỉ đạo thực hiện việc lắp
đặt thiết bị quan trắc tự động và kết nối dữ liệu giám sát theo quy định đối
với các dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
Sở
TNMT
|
Các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch, hướng dẫn …
|
4
|
Quyết liệt chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện việc lắp đặt trạm cân,
camera giám sát tại các mỏ khoáng sản theo quy định.
|
Sở
TNMT
|
Các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
năm 2022
|
Văn
bản chỉ đạo, điều hành, kế hoạch, hướng dẫn …
|
5
|
Kết nối dữ liệu trạm cân, camera giám
sát tại các mỏ khoáng sản đến cơ quan quản lý cấp tỉnh và chính quyền cấp huyện
để theo dõi, giám sát, quản lý số liệu về khoáng sản.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Trước
năm 2025
|
Cơ sở
dữ liệu theo dõi, quản lý,...
|