Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu | 191/KH-UBND |
Ngày ban hành | 29/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 29/11/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Trần Song Tùng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ- TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp thực tiễn địa phương, phát huy hiệu quả, thúc đẩy ngành thủy sản tỉnh phát triển, khai thác tiềm năng, lợi thế địa phương.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện đối với từng lĩnh vực của ngành thủy sản đến năm 2025, kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện với lộ trình cụ thể, từng bước nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước lĩnh vực thủy sản.
Tổ chức thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời với việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ, tổng kết đánh giá, kịp thời điều chỉnh những nội dung không phù hợp, tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện.
1. Mục tiêu chung đến năm 2030
Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Giá trị sản xuất thủy sản (Giá so sánh 2010) ước đạt 2.650 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 86.800 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 7.500 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 79.300 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 15.900 ha (nuôi nước ngọt: 11.600 ha; nuôi mặn, lợ: 4.300 ha). Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) từ 350 - 400 ha.
- Phát triển sản xuất giống thủy sản (xây dựng vùng sản xuất giống nhuyễn thể công nghệ cao, nâng cao chất lượng giống cho các cơ sở tư nhân), dần đưa Ninh Bình thành trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể (Ngao, Hàu) công nghệ cao phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt trên 10%. Trong đó: các đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao, cá trắm, cá chép đạt chứng nhận từ 10 - 20%.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Giá trị sản xuất thủy sản (Giá so sánh 2010) ước đạt 3.450 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 111.500 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 7.500 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 104.000 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 16.500 ha (nuôi nước ngọt: 12.000 ha; nuôi mặn, lợ: 4.500 ha). Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) đạt khoảng 700 - 800 ha.
- Tập trung đầu tư cho các vùng sản xuất công nghệ cao: NTTS, sản xuất giống, mở rộng vùng nuôi công nghiệp (thâm canh, siêu thâm canh) để tăng năng suất.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt trên 20%. Trong đó: các đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao, cá trắm, cá chép đạt chứng nhận từ 30 - 40%.
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học, công nghệ, phát triển thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường, an toàn dịch bệnh, bảo đảm an ninh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao đời sống Nhân dân.
- Tiếp tục chủ động phòng bệnh, giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi, không để mầm bệnh lây lan diện rộng. Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 6 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ- TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp thực tiễn địa phương, phát huy hiệu quả, thúc đẩy ngành thủy sản tỉnh phát triển, khai thác tiềm năng, lợi thế địa phương.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện đối với từng lĩnh vực của ngành thủy sản đến năm 2025, kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện với lộ trình cụ thể, từng bước nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước lĩnh vực thủy sản.
Tổ chức thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời với việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ, tổng kết đánh giá, kịp thời điều chỉnh những nội dung không phù hợp, tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện.
1. Mục tiêu chung đến năm 2030
Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Giá trị sản xuất thủy sản (Giá so sánh 2010) ước đạt 2.650 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 86.800 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 7.500 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 79.300 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 15.900 ha (nuôi nước ngọt: 11.600 ha; nuôi mặn, lợ: 4.300 ha). Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) từ 350 - 400 ha.
- Phát triển sản xuất giống thủy sản (xây dựng vùng sản xuất giống nhuyễn thể công nghệ cao, nâng cao chất lượng giống cho các cơ sở tư nhân), dần đưa Ninh Bình thành trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể (Ngao, Hàu) công nghệ cao phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt trên 10%. Trong đó: các đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao, cá trắm, cá chép đạt chứng nhận từ 10 - 20%.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Giá trị sản xuất thủy sản (Giá so sánh 2010) ước đạt 3.450 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5%/năm.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 111.500 tấn, trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản đạt 7.500 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 104.000 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 16.500 ha (nuôi nước ngọt: 12.000 ha; nuôi mặn, lợ: 4.500 ha). Trong đó, diện tích nuôi công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) đạt khoảng 700 - 800 ha.
- Tập trung đầu tư cho các vùng sản xuất công nghệ cao: NTTS, sản xuất giống, mở rộng vùng nuôi công nghiệp (thâm canh, siêu thâm canh) để tăng năng suất.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt một trong các chứng nhận GAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác đạt trên 20%. Trong đó: các đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao, cá trắm, cá chép đạt chứng nhận từ 30 - 40%.
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học, công nghệ, phát triển thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường, an toàn dịch bệnh, bảo đảm an ninh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao đời sống Nhân dân.
- Tiếp tục chủ động phòng bệnh, giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi, không để mầm bệnh lây lan diện rộng. Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu thủy sản là ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; đảm bảo an sinh xã hội; góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của tổ quốc.
1. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tập trung điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm; nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản vùng ven biển huyện Kim Sơn, các bãi đẻ, bãi giống thủy sản ở các tuyến sông lớn (sông Hoàng Long, sông Vạc, sông Đáy) làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản;
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác dự báo ngư trường, nguồn lợi;
- Gắn bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản với du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới tại các khu đất ngập nước Vân Long, Tràng An, vùng đất ngập nước ven biển.
- Nghiên cứu sinh sản giống, ưu tiên thả bổ sung các loài giống thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên; Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự nhiên vùng nội đồng và ven biển. Hoạt động thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản được coi trọng, thực hiện thường xuyên và được xã hội hóa sâu rộng;
- Tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa.
- Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả các đối tượng chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao) và các loài thủy sản có giá trị kinh tế (cá trắm cỏ, chép lai…); khuyến khích phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới (nuôi thâm canh, siêu thâm canh, công nghệ sinh học, nuôi tuần hoàn), thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi sinh thái, các mô hình áp dụng các tiêu chuẩn Tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt (GAP), Quy tắc ứng xử có trách nhiệm (COC) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững. Phấn đấu có 40% diện tích nuôi thủy sản áp dụng các mô hình trên vào năm 2030 và 70% diện tích nuôi áp dụng vào năm 2045;
- Tập trung nguồn lực nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất giống thủy sản, góp phần chủ động nguồn giống chất lượng cao cho tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh lân cận. Vùng nước ngọt tập trung xây dựng các vùng ương giống tập trung tại huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, Gia Viễn. Vùng nước mặn lợ tập trung phát triển sản xuất giống nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết…) tại huyện Kim Sơn.
- Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng vùng nuôi ngao huyện Kim Sơn đạt chứng nhận cấp quốc tế đối với thủy sản nuôi có trách nhiệm (ASC).
- Khuyến khích phát triển vùng nuôi tập trung, công nghệ cao. Vùng mặn lợ phát triển nuôi tôm công nghệ cao, vùng nước ngọt phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế tập trung ở các huyện Gia Viễn, Yên Mô, Nho Quan, thành phố Tam Điệp nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn phục vụ tiêu thụ nội địa và hướng tới xuất khẩu.
- Duy trì, phát triển các đối tượng thủy đặc sản, đặc hữu như: Chạch sụn, ốc nhồi, cá rô Tổng Trường, cá tràu tiến Vua, Trai nước ngọt lấy ngọc tại các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư.
- Phát triển nuôi các đối tượng phù hợp với các tiểu vùng sinh thái: Tiểu vùng trũng tập trung ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh phát triển các mô hình nuôi cá - lúa với đối tượng chính là các loại cá truyền thống (mè, trôi, trắm, chép); tiểu vùng đồng bằng tập trung ở các huyện Yên Khánh, Yên Mô, phát triển các hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi công nghệ cao các đối tượng có giá trị kinh tế (trắm cỏ, chép lai); tiểu vùng ven biển Kim Sơn tập trung phát triển các đối tượng chủ lực tôm sú, tôm thẻ chân trắng, ngao với hình thức nuôi phù hợp và phát triển sản xuất giống nhuyễn thể.
- Ưu tiên phát triển khai thác thủy sản vùng khơi có hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác ven bờ đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản theo hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản đã được công bố của UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản hợp lý, điều tra đánh giá trữ lượng, khả năng cho phép khai thác làm cơ sở điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác theo hướng bền vững gắn phát triển kinh tế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái;
- Xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp lý, cơ cấu lao động chuyên ngành, kiêm nghề phù hợp với trữ lượng, nguồn lợi thủy sản;Thành lập các tổ, đội, hợp tác xã; tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết hỗ trợ nhau sản xuất trên biển; Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU);
- Xử lý nghiêm các hành vi khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản; giảm thiểu tiến tới chấm dứt các hành vi khai thác thủy sản có tính hủy diệt như sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc. Đầu tư phát triển ngành khai nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch; đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc của thuyền viên;
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro, thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
4. Chế biến và thương mại thủy sản
- Áp dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng phục vụ các ngành thực phẩm; đầu tư máy móc, thiết bị và công nghệ; tăng năng suất, chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ, an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh;
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nguồn lực và mở rộng thị trường; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến cho thị trường nội địa; Tăng cường đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Tổ chức lại chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị, thực hiện truy suất nguồn gốc, gắn chế biến, tiêu thụ với vùng nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu gắn với sản phẩm thế mạnh, lợi thế của địa phương.
5. Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá
Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; hoàn thiện bộ máy tổ chức khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Đáy đi vào hoạt động và khai thác có hiệu quả. Kêu gọi nguồn lực đầu tư xây dựng cảng cá loại II tại huyện Kim Sơn; Áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thủy sản.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tăng cường tuyên truyền về Luật Thủy sản, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn, đăng tin, bài, trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, Website của sở, ngành, địa phương) về thành tựu của ngành thủy sản cũng như kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
Tập trung các nguồn lực đầu tư hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, bao gồm: Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa Đáy - huyện Kim Sơn; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung huyện Kim Sơn, Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô; hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
3. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; công nghệ khai thác; quản lý nuôi trồng thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Ứng dụng công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng trong hoạt động sản xuất thủy sản thông qua việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để giảm ô nhiễm môi trường và giảm giá thành sản xuất.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng giống thủy sản đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh cho phát triển nuôi trồng thủy sản đặc biệt giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, giống ngao, hàu. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống một số loài thủy sản đặc hữu (cá rô tổng trường, cá tràu tiến vua), giống nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết…).
- Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với hệ thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, sinh thái.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật, đặc biệt đối với cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực về thủy sản (ứng dụng công nghệ số, công nghệ sinh học trong quản lý thủy sản, khai thác nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, dinh dưỡng, môi trường, công nghệ sơ chế, bảo quản sau thu hoạch,…).
- Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại, phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn sâu, kỹ năng cao gồm: nhân lực cho lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Thu hút các nguồn lực trong hợp tác, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho thủy sản.
- Liên kết, kết nối giữa các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
a) Chính sách về đất và mặt nước
Thực hiện các chính sách giao, cho thuê, thu hồi, trưng dụng đất, mặt nước, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
b) Chính sách tài chính và tín dụng
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành, ưu tiên thực hiện đầu tư, hỗ trợ:
+ Phát triển hạ tầng đồng bộ; Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản;
+ Giảm cường lực khai thác ven bờ để bảo vệ, tái tạo và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi nghề từ khai thác thủy sản ven bờ sang các ngành nghề khác; hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản; tham gia tìm kiếm cứu nạn trên biển, tham gia bảo vệ quốc phòng an ninh chủ quyền biển, đảo;
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Hỗ trợ xây dựng hoạt động đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và được hưởng từ nguồn lợi thủy sản.
+ Hỗ trợ kinh phí giám sát chủ động phát hiện, cảnh báo các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi; hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh cho người sản xuất theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong lĩnh vực thủy sản nhằm tạo điều kiện phát triển thủy sản.
- Tín dụng đầu tư phát triển: Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thủy sản được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá và thuyền viên; người lao động, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển và các đối tượng nuôi chủ lực.
c) Chính sách Thương mại
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm thủy sản gắn với chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch, mua bán sản phẩm thủy sản qua các sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia mua bán sản phẩm thủy sản tại các sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
6. Thị trường, hội nhập quốc tế
a) Thị trường và xúc tiến thương mại
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm phát triển thị trường xuất khẩu; phát triển, mở rộng thị trường nội địa, đa dạng sản phẩm chế biến từ các đối tượng nuôi truyền thống, đối tượng mới; đặc biệt chú trọng giới thiệu, quảng bá, hướng dẫn tiêu dùng các sản phẩm thủy sản tới các đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm. Ưu tiên cho những sản phẩm thủy sản chủ lực, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các thị trường tiêu thụ.
b) Hội nhập quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ có trình độ cao cho ngành thủy sản, trong ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, lai tạo giống mới, nuôi công nghiệp, sản xuất thức ăn thủy sản, chế phẩm sinh học, thuốc phòng trị bệnh cho thủy sản, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; Phát triển sản xuất thủy sản phù hợp với các quy định của Luật Thủy sản năm 2017.
7. Nâng cao năng lực chế biến thủy sản
- Khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp, HTX chế biến thủy sản ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định trong nước và quốc tế; phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị ra tăng cao có nguồn gốc từ nguyên liệu, phụ phẩm thủy sản phục vụ các ngành thực phẩm và phi thực phẩm.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm có chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy đặc sản, truyền thống, chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cấp chất lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu gắn với tên địa danh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến thủy sản áp dụng cá hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất chế biến thủy sản như: Quy phạm quản lý tốt (GMP), Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)…
8. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nông dân, ngư dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản,…
- Triển khai có hiệu quả công tác phòng bệnh, kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh trên thủy sản, chủ động khoanh vùng và dập dịch bệnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định của pháp luật.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất để bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch, áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi đảm bảo an toàn sinh học để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, hướng đến xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế biến thủy sản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng nuôi công nghiệp, công nghệ cao sản xuất thủy sản hàng hóa lớn.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).
- Giữ ổn định số lượng tàu cá theo hạn ngạch, giảm số lượng tàu cá khai thác vùng lộng, vùng bờ và sản lượng khai thác hải sản để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác thủy sản. Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Giao quyến quản lý, sử dụng vùng nước ven biển cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa với phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng, giao thông và phát triển đô thị, công nghiệp,…trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
10. Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn; ưu tiên quan trắc tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi lồng trên sông, hồ lớn; Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
11. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống bộ máy tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản, hệ thống tổ chức kiểm ngư theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; đảm bảo thực thi pháp luật thủy sản hiệu quả; tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển, đảo.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản đáp ứng yêu cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành thủy sản trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành thủy sản. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản.
- Tăng cường quản lý nhà nước bằng các biện pháp về thanh tra, kiểm soát, giám sát các nội dung: quản lý tàu cá, lao động khai thác thủy sản, hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản; hoạt động tàu cá, các quy định về ngư cụ, phân vùng khai thác, khu vực cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn; kiểm soát các giống, loài thủy sản ngoại lai xâm hại;chú trọng quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng thủy sản theo chuỗi gắn với truy xuất nguồn gốc.
- Kiểm soát tốt nguồn thải từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến thủy sản, đặc biệt các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện truyền thông cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật; tính hợp pháp, an toàn trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học công nghệ, nâng cao năng lực quản lý ngành và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác của tỉnh.
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
1. Phát triển nuôi trồng thủy sản;
2. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
3. Phát triển chế biến và thương mại thủy sản;
4. Phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số;
5. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thủy sản
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến phát triển thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch ưu tiên trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; lồng ghép với nội dung các chương trình, đề án, kế hoạch khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn để triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng thời kỳ.
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ về khoa học công nghệ, nghiên cứu xây dựng mô hình về nuôi trồng thủy sản; mô hình phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nhằm phục vụ phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng thương hiệu, và quản trị thương hiệu các sản phẩm thủy sản của tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, thông tin kịp thời, chính xác cho Nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh thủy sản; đổi mới các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân về kế hoạch thực hiện Chiến lược, Luật thủy sản, Luật Thú y và các văn bản có liên quan nhằm nâng cao nhận thức và sự vào cuộc của Nhân dân trong triển khai chiến lược phát triển thủy sản nói chung và các hoạt động liên quan đến thủy sản nói riêng.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp thúc đẩy, phát triển, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy sản; đầu tư chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thủy sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025; thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện để làm căn cứ thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển thủy sản. Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất thủy sản theo quy định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý các lĩnh, bao gồm: Thanh tra, Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khai thác và nuôi trồng thủy sản.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho cộng đồng ngư dân thuộc diện chuyển đổi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn, trong việc chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất mới, có hiệu quả để nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục, phổ biến cho đoàn viên, hội viên và tầng lớp nhân dân các quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm; tham gia đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, tập huấn cho nông dân, ngư dân phát triển sinh kế, chuyển đổi nghề phù hợp; hỗ trợ cho nông dân, ngư dân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của địa phương phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn triển khai tổ chức thực kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp và thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tổ chức tuyên truyền triển khai sâu rộng đến cán bộ, công chức và các đối tượng có liên quan về nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản và các văn bản có liên quan lĩnh vực thú y, thủy sản...
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống đưa về địa phương chưa được kiểm dịch; tổng hợp số lượng con giống, diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý; tăng cường giám sát, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch và báo cáo dịch bệnh theo quy định; Tăng cường công tác kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo qui định. Trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
TT |
Chương trình, đề án ưu tiên |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Phát triển nuôi trồng thủy sản. |
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch hành động phát triển sản xuất nuôi tôm tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện Kim Sơn |
2021 - 2025 |
- Xây dựng vùng nuôi ngao huyện Kim Sơn đạt chứng nhận ASC |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện Kim Sơn |
2021 - 2030 |
||
- Đầu tư hạ tầng vùng sản xuất giống nhuyễn thể huyện Kim Sơn và hạ tầng vùng ương giống nước ngọt tập trung tại huyện Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
2022 - 2030 |
||
2 |
Khai thác, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. |
- Tổ chức lại sản xuất khai thác hải sản trên biển; Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân thực hiện hoạt động khai thác theo quy định, ổn định đời sống, sinh kế bền vững. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
UBND huyện Kim Sơn, đơn vị có liên quan. |
2021 - 2030 |
- Thực hiện có hiệu quả chỉ thị 04/CT-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, các ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản và tăng cường công tác bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2021 - 2030 |
||
- Đầu tư xây dựng cảng cá loại II tại huyện Kim Sơn. - Duy tu, sửa chữa khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện Kim Sơn và các đơn vị có liên quan |
2022 - 2030 |
||
- Thả bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản; Điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBNDhuyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2021 - 2030 |
||
3 |
Phát triển chế biến và thương mại thủy sản |
- Đầu tư chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thủy sản. - Nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm thủy sản |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2022 - 2030 |
4 |
Phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số |
- Tiếp nhận và chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi, sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế, chất lượng cao. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2022 - 2030 |
5 |
Bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản |
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn 2021-2025. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan |
2021 - 2025 |
6 |
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thủy sản |
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý các lĩnh vực thủy sản bao gồm: bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản. - Đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan |
2021 - 2030 |