HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
06/2020/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 17
tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa năm 2017;
Căn cứ Luật Chăn nuôi năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số 13/2014/TT-NHNN
ngày 18/4/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cho vay
theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/2014/TT-BTC
ngày 07/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn
và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 177/TTr-UBND ngày
15/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Quy định về một số chính
sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến
thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này “Quy định về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. Hằng
năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 17/7/2020 và có hiệu lực kể
từ ngày 01/8/2020./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Nghị quyết số: 06/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng, nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Thực hiện theo Điều 2, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP)
ngoài ra cần đảm bảo một số nội dung như sau:
a) Đối với chính sách tín dụng: Doanh nghiệp có dự
án đầu tư đáp ứng các yêu cầu quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
b) Đối với chính sách thúc đẩy tập trung đất đai
tạo quỹ đất: Doanh nghiệp có dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 5, Điều 3,
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và phải phù hợp với danh mục dự án khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn của tỉnh Bắc Ninh; các cơ quan, tổ chức và hộ gia
đình, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách tập trung đất đai
đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
c) Đối với chính sách khác: Doanh nghiệp có dự án
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc danh mục ngành nghề đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm
tập trung; đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống đường giao thông, hệ thống điện,
cấp thoát nước bên ngoài dự án.
3. Nguyên tắc áp dụng
a) Các nội dung chính sách quy định tại Nghị quyết
này, nếu có văn bản khác của cấp có thẩm quyền cùng điều chỉnh, thì đối tượng
áp dụng được chọn, hưởng mức cao nhất của một trong các chính sách hiện hành.
b) Chỉ áp dụng một lần cho một đối tượng với một nội
dung hưởng thụ chính sách.
c) Nếu doanh nghiệp điều chỉnh dự án thì các nội
dung hưởng thụ từ chính sách cũng được xem xét điều chỉnh phù hợp với các quy
định của chính sách.
d) Nếu dự án của doanh nghiệp có nhiều hạng mục,
trong đó có hạng mục đầu tư phù hợp với đối tượng, điều kiện của chính sách
quy định tại Nghị quyết này, thì được xem xét hỗ trợ theo quy mô và tổng mức vốn
đối với hạng mục tương ứng đó.
đ) Dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo trình
tự quy định hiện hành của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy
định hiện hành khác.
e) Những nội dung khác có liên quan đến chính
sách, nếu không quy định tại Nghị quyết này, thì thực hiện theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
g) Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ; Doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết với
nông dân.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 2. Hỗ trợ chênh lệch lãi
suất
Hỗ trợ chênh lệch lãi suất thực hiện theo Điều 8,
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương
mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực
tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
2. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu
giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại. Cụ thể:
a) Tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến
khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới
thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 08 năm.
b) Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi
giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
3. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa
không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
4. Phương thức hỗ trợ lãi suất:
a) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng
dự án và được thực hiện theo hồ sơ thanh toán thực tế giữa doanh nghiệp với
ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp đồng đã ký.
b) Không thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối
với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
5. Điều kiện hỗ trợ lãi suất:
a) Các khoản vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu và
đáp ứng các điều kiện theo quy định.
b) Sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ gốc, lãi
theo đúng thỏa thuận với ngân hàng thương mại.
c) Hợp đồng tín dụng được hỗ trợ là các hợp đồng
chưa được hỗ trợ lãi suất từ các chính sách khác.
d) Có dự án đầu tư đáp ứng tiến độ thực hiện theo
quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 3. Hỗ trợ tập trung đất
đai
Ngoài chính sách hỗ trợ tập trung đất đai để hình
thành vùng nguyên liệu thực hiện theo Khoản 2, Điều 7, Nghị định số
57/2018/NĐ-CP. Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh được hỗ trợ các hình thức tập trung đất đai như sau:
1. Các hình thức hỗ trợ
a) Thuê quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Khuyến khích doanh nghiệp thuê quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp tập trung.
- Doanh nghiệp có thể trực tiếp ký hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất với người sử dụng đất hoặc người sử dụng đất ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với doanh nghiệp,
nhưng doanh nghiệp thanh toán tiền thuê trực tiếp với người dân.
- Doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, nhưng được chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thuê (nếu có) theo quy định.
- Thời hạn thuê, giá thuê do thỏa thuận của hai
bên theo thời gian thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm và không quá thời hạn
sử dụng còn lại của người sử dụng đất. Đến khi hết hạn sử dụng đất (đồng
thời hết hạn hợp đồng thuê quyền sử dụng đất) thì người sử dụng đất lập thủ
tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp theo quy định; sau khi được xác
nhận lại thời hạn sử dụng đất thì hai bên được tự thỏa thuận tiếp tục thực
hiện việc thuê quyền sử dụng đất.
b) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
- Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tập trung
đất đai bằng hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tập trung.
- Thời hạn góp vốn, giá trị góp vốn bằng quyền sử
dụng đất do thỏa thuận của hai bên theo thời gian thực hiện dự án nhưng không
quá 50 năm. Đến khi hết hạn sử dụng đất, doanh nghiệp có nhu cầu gia hạn thì
được xem xét theo quy định.
c) Hình thức kết hợp
Trong cùng một dự án đầu tư, doanh nghiệp có thể kết
hợp hai hình thức tại điểm a, b Khoản 1 của Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu để thực
hiện dự án.
2. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 01 lần cho doanh nghiệp thực hiện tập
trung đất nông nghiệp theo hình thức góp vốn, cho thuê bằng quyền sử dụng
đất nông nghiệp để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tập trung được
hỗ trợ là 50 triệu đồng/ha.
b) Hỗ trợ 01 lần cho hộ gia đình, cá nhân cho thuê,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp hoặc thực hiện chuyển đổi quyền
sử dụng đất để thực hiện tập trung đất đai với mức 50 triệu đồng/ha.
c) Thời điểm hỗ trợ được thực hiện sau khi hoàn
thành các thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.
3. Điều kiện được hưởng chính sách tập trung đất
đai
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh được hưởng chính sách hỗ trợ, phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a) Việc sử dụng đất phải đảm bảo đúng mục đích,
phù hợp kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong thời gian thuê đất, nếu doanh nghiệp không sử dụng đất vào sản xuất
01 năm trở lên (không bao gồm những diện tích đang tiến hành xây dựng và thời
gian thực hiện các thủ tục đầu tư) thì doanh nghiệp phải hoàn trả số tiền đã được
hỗ trợ đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Diện tích tập trung đất đai phải đảm bảo quy
mô tối thiểu 03 ha, các thửa đất dự kiến tập trung phải liền kề nhau.
c) Doanh nghiệp thực hiện tập trung đất đai để thực
hiện dự án sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo ưu tiên sử dụng lao động là người
có đất thực hiện tập trung đất đai nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
d) Phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật. đ) Doanh nghiệp được hưởng chính sách khuyến
khích tập trung đất nông nghiệp đối với trường hợp thuê, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất phải đảm bảo thời gian thuê, góp vốn tối thiểu là 05 năm.
e) Dự án đầu tư của doanh nghiệp là dự án thuộc
danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn quy định tại
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và dự án phải phù hợp với danh mục khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 4. Hỗ trợ đầu tư cơ sở
chăn nuôi
Ngoài hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt
theo Điều 12,Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. Các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hỗ trợ như sau:
1. Hình thức hỗ trợ
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi tập
trung được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng như xử lý
chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị nhưng tối đa
không quá 03 tỷ đồng/dự án.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Có quy mô chăn nuôi từ 300 đơn vị vật nuôi trở
lên (đơn vị vật nuôi là đơn vị quy đổi của gia súc, gia cầm theo khối lượng sống,
không phụ thuộc vào giống, tuổi và giới tính. Mỗi đơn vị vật nuôi tương đương
với 500 kg khối lượng vật nuôi sống), nằm trong vùng quy hoạch được phê duyệt
và đảm bảo đủ điều kiện chăn nuôi, an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, thực hiện
kê khai hoạt động chăn nuôi, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật.
b) Đối với hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi, doanh
nghiệp được lựa chọn một trong hai hình thức hỗ trợ theo điều 2 hoặc điều 4 của
Quy định này.
Chương III
NGUỒN VỐN, CƠ CHẾ, TRÌNH
TỰ THỦ TỤC HỖ TRỢ
Điều 5. Nguồn vốn hỗ trợ
1. Đối với hỗ trợ lãi suất thì sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp chi thường xuyên; đối với hỗ trợ vốn đầu tư các dự án thì sử dụng
nguồn vốn đầu tư.
2. Nguồn vốn hỗ trợ gồm ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh và lồng ghép từ các chương trình, dự án khác theo Điều 14, Nghị định
số 57/2018/NĐ- CP và Điều 5, Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm
nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và cân đối bố trí lồng
ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện chính sách ưu
đãi và hỗ trợ các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP:
Ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho
ngành nông nghiệp để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn và
các chính sách đặc thù của tỉnh tại Nghị quyết
này.
Điều 6. Cơ chế hỗ trợ và trình
tự thủ tục hỗ trợ
1. Cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều
15, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
2. Trình tự thủ tục hỗ trợ
a) Hồ sơ, trình tự đề nghị hỗ trợ theo quy định tại
Điều 16, Điều 17, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày
06/12/2018 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
b) Đối với hỗ trợ tập trung đất đai, Doanh nghiệp
thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng Quyền sử dụng đất lập 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ
trợ cho cả doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân có đất cho thuê hoặc góp vốn gồm:
- Bảng kê diện tích thuê đất có ký nhận của chủ
sử dụng đất có ruộng cho thuê, có bản đồ về khu đất thuê, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất cho thuê.
- Hợp đồng thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
(còn hiệu lực).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện, xử lý,
giải quyết kịp thời các nội dung phát sinh phù hợp với thẩm quyền trong quá
trình thực hiện Quy định này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp
thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ban hành Quyết định chủ trương đầu tư về danh mục
dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định
tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. Thời hạn 05 năm một lần; hàng
năm rà soát và điều chỉnh.
3. Ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực
cấp tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp
phát sinh ngoài phạm vi nghị quyết đã ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành và địa phương
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì tổ chức nghiệm thu, xác nhận khối lượng
hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn cân đối
ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư theo Quy định
này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao danh mục và mức
vốn; định mức hỗ trợ từng loại dự án, hạng mục công trình đối với doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương liên quan xây dựng danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
điều chỉnh (nếu có) để tổ chức xúc tiến kêu gọi đầu tư theo quy định của pháp
luật.
d) Chủ trì, cùng với các sở, ngành liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện chính sách hỗ
trợ tín dụng theo Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện hỗ trợ tín dụng theo quy định này.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ quan, đơn vị
trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí; phối hợp trong công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn thủ tục hồ sơ thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp theo
quy định này.
4. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
a) Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại có chi nhánh
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật và Quy
định này.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và
cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất khi có yêu cầu.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giải ngân khoản hỗ
trợ cho doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc theo Quy định này.
6. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy định này.
7. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được
hỗ trợ
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài
liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
b) Sử dụng vốn vay, kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích. Nếu sử dụng vốn vay, kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích, không đúng
đối tượng sẽ bị thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các quy định của ngân hàng thương mại
cho vay về thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, thủ tục hỗ trợ lãi suất và chế
độ báo cáo theo quy định.
d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định khác của
pháp luật.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.