Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định 449/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 190/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 25/07/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Việt Văn |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kì 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 10);
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án số 449);
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 78/TTr-SGDĐT ngày 27/6/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2025 và Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về nhận thức, hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành và nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, đặc biệt chú trọng tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU.
- Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 10-NQ/TU để hoàn thành các mục tiêu phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, nhiệm vụ, … trong Kế hoạch triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
- Phân công rõ ràng trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh với lộ trình, thời gian cụ thể, phù hợp.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực; sơ kết, tổng kết thực tiễn, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phải phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
1. Mục tiêu
- Đầu tư phát triển giáo dục Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, đảm bảo đủ về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, tạo đột phá trong hoạt động quản lí giáo dục, quản trị nhà trường; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; nâng cao chất lượng dạy chữ, dạy người hướng đến chân - thiện - mỹ; phát huy ý chí, sức sáng tạo, hun đúc khát vọng cống hiến và phát triển của con người Vĩnh Phúc. Chú trọng chất lượng dạy và học tin học, ngoại ngữ, kĩ năng sống, đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, phục vụ học tập suốt đời, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đến năm 2025, giáo dục Vĩnh Phúc là một trong những đơn vị tiên tiến của cả nước. Đến năm 2030, giáo dục Vĩnh Phúc đạt trình độ tiên tiến của khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới.
2. Các chỉ tiêu
- Giảm điểm trường lẻ và lớp ghép, hoàn thành sắp xếp quy mô trường lớp các cấp học; mỗi huyện, thành phố có tối thiểu 01 trường THCS và 01 trường THPT trọng điểm về chất lượng, tiên tiến về cơ sở vật chất theo xu thế hội nhập quốc tế; đến năm 2030, hoàn thành xây dựng 10% số trường mầm non, phổ thông tiên tiến về chất lượng và cơ sở vật chất theo xu thế hội nhập quốc tế, 02 trường phổ thông liên kết quốc tế.
- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên ở các cấp học, có cơ cấu hợp lý; 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo (trong đó tỷ lệ trên chuẩn đạt 90% giáo viên mầm non, 10% giáo viên tiểu học, 15% giáo viên THCS, 45% giáo viên THPT đến năm 2025; 95% giáo viên mầm non, 20% giáo viên tiểu học, 25% giáo viên THCS, 60% giáo viên cấp THPT đến năm 2030); 95% giáo viên dạy tiếng Anh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam (trong đó 40-50% theo chuẩn quốc tế, 10-15% có chứng chỉ dạy tiếng Anh quốc tế); đến năm 2030 có 60-70% giáo viên ngoại ngữ, tin học đạt chứng chỉ quốc tế theo yêu cầu của cấp học.
- Đến năm 2025, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, quản trị trường học cho 100% cán bộ quản lý giáo dục các cấp, trong đó có tối thiểu 10% cán bộ quản lý giáo dục tham gia đào tạo nâng cao trình độ tại các cơ sở nước ngoài hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. Đến năm 2030, đảm bảo 100% Hiệu trưởng, cán bộ quản lý ngành và trên 30% Phó Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tham gia đào tạo nâng cao trình độ tại các cơ sở nước ngoài hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.
- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025, đạt 70% (trong đó 10% đạt chuẩn mức độ 2), đến năm 2030 đạt 90% (trong đó 30% đạt chuẩn mức độ 2). Tỷ lệ phòng học được đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số cho các trường phổ thông đến năm 2025 đạt 5% trường học tiểu học và 5% trường THCS, 30% trường THPT; đến năm 2030, đạt 50% trường học tiểu học, 50% trường THCS, 100% trường THPT. Trước năm 2030, có 10% trường trung học được trang bị thiết bị và chuyển giao công nghệ để đẩy mạnh phương thức giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM).
- Hoàn thành, đưa vào hoạt động 01 trường chuyên biệt (hoặc trung tâm giáo dục chuyên biệt) cấp tỉnh dành cho trẻ khuyết tật với cơ sở vật chất đồng bộ và đủ cơ cấu, số lượng giáo viên.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kì 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 10);
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án số 449);
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 78/TTr-SGDĐT ngày 27/6/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2025 và Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về nhận thức, hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành và nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, đặc biệt chú trọng tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU.
- Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 10-NQ/TU để hoàn thành các mục tiêu phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, nhiệm vụ, … trong Kế hoạch triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
- Phân công rõ ràng trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh với lộ trình, thời gian cụ thể, phù hợp.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực; sơ kết, tổng kết thực tiễn, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phải phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
1. Mục tiêu
- Đầu tư phát triển giáo dục Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, đảm bảo đủ về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, tạo đột phá trong hoạt động quản lí giáo dục, quản trị nhà trường; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; nâng cao chất lượng dạy chữ, dạy người hướng đến chân - thiện - mỹ; phát huy ý chí, sức sáng tạo, hun đúc khát vọng cống hiến và phát triển của con người Vĩnh Phúc. Chú trọng chất lượng dạy và học tin học, ngoại ngữ, kĩ năng sống, đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, phục vụ học tập suốt đời, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và thích ứng với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đến năm 2025, giáo dục Vĩnh Phúc là một trong những đơn vị tiên tiến của cả nước. Đến năm 2030, giáo dục Vĩnh Phúc đạt trình độ tiên tiến của khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới.
2. Các chỉ tiêu
- Giảm điểm trường lẻ và lớp ghép, hoàn thành sắp xếp quy mô trường lớp các cấp học; mỗi huyện, thành phố có tối thiểu 01 trường THCS và 01 trường THPT trọng điểm về chất lượng, tiên tiến về cơ sở vật chất theo xu thế hội nhập quốc tế; đến năm 2030, hoàn thành xây dựng 10% số trường mầm non, phổ thông tiên tiến về chất lượng và cơ sở vật chất theo xu thế hội nhập quốc tế, 02 trường phổ thông liên kết quốc tế.
- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên ở các cấp học, có cơ cấu hợp lý; 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo (trong đó tỷ lệ trên chuẩn đạt 90% giáo viên mầm non, 10% giáo viên tiểu học, 15% giáo viên THCS, 45% giáo viên THPT đến năm 2025; 95% giáo viên mầm non, 20% giáo viên tiểu học, 25% giáo viên THCS, 60% giáo viên cấp THPT đến năm 2030); 95% giáo viên dạy tiếng Anh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam (trong đó 40-50% theo chuẩn quốc tế, 10-15% có chứng chỉ dạy tiếng Anh quốc tế); đến năm 2030 có 60-70% giáo viên ngoại ngữ, tin học đạt chứng chỉ quốc tế theo yêu cầu của cấp học.
- Đến năm 2025, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, quản trị trường học cho 100% cán bộ quản lý giáo dục các cấp, trong đó có tối thiểu 10% cán bộ quản lý giáo dục tham gia đào tạo nâng cao trình độ tại các cơ sở nước ngoài hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. Đến năm 2030, đảm bảo 100% Hiệu trưởng, cán bộ quản lý ngành và trên 30% Phó Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục được tham gia đào tạo nâng cao trình độ tại các cơ sở nước ngoài hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.
- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025, đạt 70% (trong đó 10% đạt chuẩn mức độ 2), đến năm 2030 đạt 90% (trong đó 30% đạt chuẩn mức độ 2). Tỷ lệ phòng học được đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số cho các trường phổ thông đến năm 2025 đạt 5% trường học tiểu học và 5% trường THCS, 30% trường THPT; đến năm 2030, đạt 50% trường học tiểu học, 50% trường THCS, 100% trường THPT. Trước năm 2030, có 10% trường trung học được trang bị thiết bị và chuyển giao công nghệ để đẩy mạnh phương thức giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM).
- Hoàn thành, đưa vào hoạt động 01 trường chuyên biệt (hoặc trung tâm giáo dục chuyên biệt) cấp tỉnh dành cho trẻ khuyết tật với cơ sở vật chất đồng bộ và đủ cơ cấu, số lượng giáo viên.
- Tỷ lệ học sinh theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập đến năm 2025 đạt 3,5%, đến năm 2030 đạt 5,0%; thu hút đầu tư 01 trường phổ thông liên cấp chất lượng cao, từ 01 đến 02 khu hoạt động trải nghiệm hiện đại, từ 03 đến 05 trường phổ thông ngoài công lập.
- Phấn đấu đạt 70% trường mầm non triển khai chương trình làm quen với ngoại ngữ và 60% làm quen với tin học cho trẻ mẫu giáo; 100% học sinh phổ thông được học chương trình tăng cường tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sống, giá trị sống, kỹ năng toàn cầu; tỷ lệ học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Anh đầu ra theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và theo chuẩn quốc tế đến năm 2025 tương ứng đối với cấp tiểu học đạt 70-80% và 50-60%, cấp THCS đạt 60-70% và 30-40%, cấp THPT đạt 50-60% và 20-30%; đến năm 2030 đối với cấp tiểu học đạt 80-90% và 60-70%, cấp THCS đạt 70-80% và 40-50%, cấp THPT đạt 60-70% và 30-40%. Tỷ lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên học chương trình ngoại ngữ trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đến năm 2025 đạt 80%, đến năm 2030 đạt 100%.
- Chất lượng thi tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế giữ vững ở vị trí tốp đầu của cả nước.
- Đảm bảo 100% trẻ em mầm non, học sinh phổ thông hằng năm được giáo dục tăng cường về đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử và văn hóa, lịch sử truyền thống quê hương Vĩnh Phúc.
- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 trước năm 2030. Tỷ lệ được công nhận gia đình học tập, dòng họ học tập đến năm 2025 đạt 80% gia đình, 70% dòng họ, đến năm 2030 đạt 90% gia đình, 80% dòng họ.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 10 và Đề án số 449, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đổi mới công tác quản lí giáo dục
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của CBQL, GV, NV trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, tạo sự đoàn kết thống nhất, đồng thuận trong toàn ngành.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện mục tiêu của Đề án; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đối với phát triển giáo dục; đặc biệt biệt là phát huy vai trò cấp ủy của chi ủy, chi bộ trong nhà trường, đưa mục tiêu phát triển giáo dục vào chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với GD&ĐT để các cấp, các ngành và Nhân dân có nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí của GD&ĐT, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội trong thực hiện các chủ trương phát triển giáo dục.
- Tiếp tục quán triệt để nhận thức đầy đủ, sâu sắc các quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong cán bộ, đảng viên, nhà giáo và nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện, tạo sự đồng thuận và huy động lực lượng xã hội tham gia công cuộc đổi mới, phát triển GD&ĐT. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong các cơ sở giáo dục. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, vai trò cấp ủy, chính quyền, liên ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những yếu kém, bất cập trong giáo dục.
2. Triển khai và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục
- Triển khai có hiệu quả các chính sách đặc thù hiện hành của tỉnh về giáo dục trong giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng, hoàn thiện các chính sách đặc thù của tỉnh nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo bước đột phá để phát triển giáo dục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt chú trọng đến các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo phục vụ nhu cầu học tập người dân.
- Xây dựng chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện địa phương đối với CBQL, GV, NV các cấp học công tác tại các vùng kinh tế khó khăn, vùng miền núi, ….
- Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, sắp xếp củng cố mạng lưới trường, lớp học. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp học theo hướng tinh gọn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy mô phát triển giáo dục của địa phương và của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Rà soát hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm quỹ đất để xây dựng mới, mở rộng các cơ sở giáo dục phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, hạn chế các điểm trường lẻ; sắp xếp, sáp nhập phù hợp đối với các trường có quy mô nhỏ, bảo đảm hiệu quả đầu tư lâu dài. Ưu tiên quỹ đất để xây dựng trường, lớp học ở các khu đô thị mới, tái định cư, khu đông dân cư, các khu công nghiệp, các cơ sở giáo dục có tổ chức nội trú, bán trú cho HS. Ưu tiên dành quỹ đất xây dựng các trường ngoài công lập trong quy hoạch sử dụng đất dành cho giáo dục của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập có chất lượng nhất là ở địa bàn đông dân cư và các khu công nghiệp, đặc biệt nhà trẻ, nhóm trẻ tư thục, đảm bảo huy động trẻ mầm non đến trường theo chỉ tiêu đặt ra. Hỗ trợ trẻ mẫu giáo đi học tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đảm bảo công bằng với trẻ theo học tại các cơ sở công lập.
- Phát triển cơ sở giáo dục đặc biệt, hỗ trợ giáo dục hòa nhập. Chú trọng hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục của trẻ khuyết tật theo các dạng và mức độ khác nhau. Thành lập trường/trung tâm giáo dục chuyên biệt cấp tỉnh thuộc trực thuộc Sở GD&ĐT dành cho HS khuyết tật, đồng thời có cơ chế chính sách thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hỗ trợ phát triển giáo dục đặc biệt.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
4.1. Tăng cường giáo dục đạo đức, lí tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh
- Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, nghề nghiệp, kĩ năng sống cho HS. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho HS; chỉ đạo, xử lí kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm đạo đức và lối sống.
- Xây dựng Đề án giáo dục đạo đức lối sống cho HS tỉnh Vĩnh Phúc; hoàn thành bộ chương trình, tài liệu giảng dạy về giáo dục đạo đức lối sống đối với HS tỉnh Vĩnh Phúc để tổ chức giảng dạy trong các nhà trường; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá môi trường giáo dục các nhà trường nhằm định hướng và hướng tới xây dựng các nhà trường có môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn và văn minh, tạo nền tảng hình thành nhân cách tư duy cho HS.
4.2. Triển khai có chất lượng và hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- Đổi mới việc đánh giá kết quả giáo dục đảm bảo trung thực, công bằng, khách quan.
- Tiếp tục tăng cường giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho HS, hình thành và phát triển các phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm GDTX.
- Phấn đấu duy trì sĩ số HS/lớp đối với cấp tiểu học tại tỉnh Vĩnh Phúc thấp hơn định mức 35 HS/lớp được quy định tại Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ trường Tiểu học; đối với cấp trung học thấp hơn định mức 45 HS/lớp được quy định tại Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban hành Điều lệ trường Trung học.
5.1. Phát triển trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tuyển sinh.
+ Đổi mới cơ chế tuyển chọn, cách thức xét tuyển, thu hút HS giỏi vào các lớp chuyên bằng cách áp dụng phương pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo, chỉ số cảm xúc của thí sinh để lựa chọn tốt nhất những HS năng khiếu vào học tại trường.
+ Nghiên cứu quy mô, chất lượng HS của các trường THCS trên địa bàn tỉnh. Dự báo, khảo sát nhu cầu các môn chuyên làm cơ sở để phát triển quy mô lớp học và số HS của nhà trường. Mở các lớp phổ thông chất lượng cao tại trường theo hình thức xã hội hóa.
+ Tăng cường khả năng hợp tác giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục có uy tín ở trong nước và nước ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm về tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu HS.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách tuyển dụng, chế độ thu hút, khuyến khích CBQL, GV giỏi, có kinh nghiệm về công tác tại trường.
+ Đề xuất tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, ưu tiên sinh viên học song ngữ hoặc có các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế về giảng dạy tại trường.
+ Tham gia đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đội ngũ đạt mức cao của chuẩn trình độ, chuẩn nghề nghiệp. Thực hiện hiệu quả phương pháp giáo dục tích cực, hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
+ Bồi dưỡng đội ngũ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu khoa học, xây dựng và thực hiện được các đề tài nghiên cứu khoa học, hướng dẫn HS triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn cuộc sống.
+ Tăng cường giao lưu, hợp tác giữa đội ngũ GV nhà trường với GV các trường Chuyên ở trong nước, khu vực và quốc tế để trao đổi chuyên môn, nâng cao trình độ.
- Trang bị và khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất nhà trường.
+ Đầu tư, mua sắm trang thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin theo mô hình “trường học thông minh” phục vụ cho việc giảng dạy, bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu. Cho phép đầu tư các phòng STEM theo hướng hiện đại bằng hình thức xã hội hóa.
+ Trang bị thư viện đủ sách, tài liệu tham khảo, tài liệu điện tử, các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để tra cứu, khai thác tài liệu, thông tin về giáo dục trong và ngoài nước.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, bồi dưỡng HS năng khiếu, ứng dụng đổi mới giáo dục theo phương pháp STEM; tổ chức học tập các chương trình tiếng Anh, tin học theo chuẩn quốc tế, trí tuệ nhân tạo, nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao chất lượng giáo dục của trường tiệm cận với các trường tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
+ Thực hiện chương trình giáo dục THPT Chuyên theo phương pháp giáo dục tích cực, hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
+ Xây dựng kế hoạch, phân công đội ngũ GV tổ chức bồi dưỡng tốt các đội tuyển HS giỏi để nâng cao hơn nữa về số lượng và chất lượng giải tại các cuộc thi quốc gia và quốc tế.
+ Đổi mới các hình thức quản trị dạy và học thích ứng với thời đại công nghệ số qua các phần mềm quản lí, dạy và học trong nhà trường. Tất cả GV đều ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học hiện đại.
+ Tổ chức mời GV bản ngữ tham gia dạy ngoại ngữ tiếp cận với phương pháp giảng dạy mới tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
+ Tăng cường trao đổi GV và HS giữa trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc với các trường chất lượng cao trong nước và quốc tế.
+ Liên kết với các trường THPT ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới để hướng tới đào tạo song bằng cho HS THPT Chuyên Vĩnh Phúc.
+ Hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập, hỗ trợ HS tham gia các hoạt động hòa nhập với cộng đồng và giao lưu quốc tế.
+ Tăng cường hợp tác với các trường tương đồng về bậc học, cấp học trong khu vực để tư vấn cho HS về du học, thi lấy học bổng tại các quốc gia trên thế giới.
+ Tham gia các hội thảo trong nước, quốc tế về trao đổi kinh nghiệm giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước về công tác dạy học, bồi dưỡng HS năng khiếu.
5.2. Phát triển hệ thống trường trọng điểm công lập
- Duy trì và phát triển hệ thống các trường trọng điểm cấp THCS của các huyện, thành phố nhằm tạo nguồn HS giỏi, HS được phát triển toàn diện cho các trường THPT trên địa bàn và trường THPT chuyên. Các huyện, thành phố tập trung xây dựng mỗi cấp học một trường chất lượng cao trong giai đoạn 2021-2025 theo hướng đồng bộ về hạ tầng và hiện đại về trang thiết bị.
- Tuyển sinh theo năng lực HS, có cơ chế bổ sung HS trong quá trình học.
- Đẩy mạnh xây dựng các mô hình giáo dục tiên tiến tại các trường trọng điểm làm nòng cốt đi đầu trong đổi mới giáo dục, đáp ứng các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, làm hình mẫu trên địa bàn mỗi huyện, thị, thành phố về chất lượng giáo dục, đội ngũ nhà giáo, CBQL, cơ sở vật chất.
- Tạo mạng lưới liên kết các trường THCS trọng điểm gắn với trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc. Phối hợp với các trường THCS trọng điểm ở các huyện, thành phố trong việc bồi dưỡng tạo nguồn HS cho trường THPT Chuyên, sớm phát hiện để tư vấn cho HS trong việc lựa chọn khối chuyên phù hợp. GV thường xuyên được học tập, bồi dưỡng từ các mô hình giáo dục hiện đại trong nước và ngoài nước.
- Xây dựng chương trình giáo dục tiên tiến, hiện đại theo xu hướng hội nhập quốc tế. Chú trọng chương trình giáo dục mũi nhọn, chương trình tiếng Anh chất lượng cao, chương trình dạy song ngữ các môn khoa học tự nhiên, chương trình giao lưu hợp tác quốc tế.
- Phát hiện những HS có năng khiếu, có tố chất đặc biệt ở các trường THCS trọng điểm để bồi dưỡng và định hướng thi vào trường chuyên.
- Chú trọng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, kiến thức, kĩ năng mềm cho HS đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Xây dựng các câu lạc bộ kĩ năng-học thuật để HS có sân chơi rèn luyện và ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
5.3. Phát triển mô hình trường chất lượng cao ngoài công lập
- Phát triển loại hình trường ngoài công lập theo hướng cung ứng dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người học và điều kiện của người dân, khuyến khích thành lập trường ngoài công lập có liên kết đào tạo với nước ngoài.
- Khuyến khích các trường đảm bảo điều kiện giảng dạy các chương trình quốc tế. Chương trình dạy và học được cập nhật, tham khảo chặt chẽ giáo trình, chương trình của nước ngoài và các trường quốc tế.
- Xây dựng cơ chế định hướng hoạt động đối với các trường chất lượng cao ngoài công lập theo hướng tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội.
- Phát triển đội ngũ GV chất lượng cao, đủ năng lực hội nhập quốc tế. Việc bố trí nhân sự sau tuyển dụng phải đúng năng lực, sở trường, trình độ đào tạo.
- Chú trọng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ GV và CBQL đáp ứng nhu cầu hội nhập, cạnh tranh trong thị trường giáo dục.
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, GV trường chất lượng cao ngoài công lập để đảm bảo tính ổn định về số lượng và chất lượng.
- Thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hoá trong phát triển các trường chất lượng cao ngoài công lập. Huy động nguồn lực đầu tư thành lập các trường từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có yếu tố nước ngoài.
- Tập trung thu hút các trường liên cấp chất lượng quốc tế, khu hoạt động trải nghiệm hiện đại đáp ứng yêu cầu giáo dục kĩ năng và năng khiếu cho HS.
- Dành quỹ đất, thu hút các trường đại học tiên tiến trên thế giới và trong nước mở các cơ sở đào tạo tại Vĩnh Phúc.
Xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục, GV, NV nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2030 của Vĩnh Phúc.
6.1. Từng bước đảm bảo số lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục
- Xây dựng lộ trình, từng bước tuyển bổ sung, khắc phục tình trạng thiếu GV, NV trong các cơ sở giáo dục.
- Đối với giáo dục phổ thông, ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng GV môn văn hóa đáp ứng giảng dạy các môn học theo chương trình giáo dục phổ thông 20181.
- Thực hiện ký hợp đồng với các GV trong khi chưa thể tuyển dụng đủ GV theo biên chế và định mức quy định.
- Không áp dụng tinh giản biên chế đối với ngành giáo dục trong khi biên chế giao còn thiếu.
- Quy hoạch đội ngũ, bám sát lộ trình sắp xếp quy mô trường lớp của từng địa phương để xác định cụ thể biên chế từng năm.
- Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu GV của tỉnh để đặt hàng đào tạo GV theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
- Đảm bảo đủ GV cho trường, lớp dành cho người khuyết tật theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Tăng cường thu hút các nhà đầu tư để xây dựng trường ngoài công lập nhằm giảm chỉ tiêu biên chế GV.
6.2. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục
- Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của GV mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng GV về chuyên môn, nghiệp vụ theo các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, kết hợp cả hình thức trực tuyến và trực tiếp, chú trọng bồi dưỡng GV một số kĩ năng như: khơi nguồn cảm hứng giúp HS chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu, tìm kiếm tri thức; tổ chức kiểm tra, đánh giá HS. Đặc biệt, chú trọng bồi dưỡng GV tích hợp các môn khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo chương trình giáo dục phổ thông mới
- Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng (trong và ngoài nước) cho CBQL và GV cốt cán, nhằm tạo nguồn cán bộ chất lượng cao.
- Bồi dưỡng đội ngũ GV dạy ngoại ngữ theo Đề án Ngoại ngữ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Bồi dưỡng GV các cấp về giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật: cử GV đi học bồi dưỡng chuyên môn dạy trẻ khuyết tật theo các chương trình dạy trẻ, khiếm thị, khiếm thính, thiểu năng trí tuệ...
- Nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho CBQL các cấp. Tạo cơ hội, môi trường để đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lí, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Khuyến khích CBQL giáo dục có tư duy quản trị mới.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, NV trong các cơ sở giáo dục để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cán bộ và GV tại các trung tâm GDNN-GDTX: tạo điều kiện chuyển đổi hoặc đào tạo bổ sung để GV dạy văn hóa có thể kết hợp đào tạo trung cấp, sơ cấp nghề, hoặc GV dạy nghề hiện tại được bồi dưỡng, nâng cao trình độ để các trung tâm đủ điều kiện mở thêm lớp dạy nghề/mã ngành mới.
- Khuyến khích các hoạt động tự bồi dưỡng của CBQL, GV và NV.
- Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thông, trung tâm GDNN-GDTX theo lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tăng cường đầu tư, cải tạo hệ thống công năng, các công trình hạ tầng kĩ thuật để đảm bảo an toàn, an ninh, phòng chống cháy nổ; đảm bảo đủ ánh sáng học đường, đủ nước sạch; xây dựng mỹ quan học đường với không gian xanh-sạch-đẹp trong các nhà trường.
- Đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu phục cho các môn học, lớp học, cấp học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo tiến độ, chất lượng: rà soát hệ thống thiết bị dạy học hiện có của các nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức mua sắm; đảm bảo các nhà trường có thiết bị dạy học ngay trước năm học để tổ chức dạy học.
- Tăng cường đầu tư nhà rèn luyện thể chất (nhà đa năng) các cấp học với trang thiết bị đồng bộ phù hợp với lứa tuổi, chú trọng thiết bị dụng cụ rèn luyện thể lực cho học sinh; xây dựng các khu vực thể thao, vui chơi ngoài trời hay phát triển năng khiếu cá nhân về thể thao cho học sinh.
- Phát triển, đầu tư xây dựng hệ thống thư viện xanh, hiện đại có sự kết nối chung giữa các trường học để lưu trữ dữ liệu và cung cấp cho GV, học sinh các kiến thức cần thiết cho quá trình dạy và học và phổ biến kiến thức chung trong toàn ngành.
- Trang bị bổ sung một số thiết bị STEM, các thiết bị dạy học nâng cao, tiên tiến, hiện đại, cho trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc và những cơ sở giáo dục có đủ điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ triển khai sử dụng.
Hoàn thiện hệ thống trường mầm non, trường phổ thông, xây dựng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Tăng cường xã hội hóa giáo dục; Đẩy mạnh chất lượng dạy, học ngoại ngữ và chuyển đổi số trong giáo dục được xác định là 3 giải pháp đột phá của ngành giáo dục Vĩnh Phúc trong giai đoạn 10 năm tới.
8.1. Hoàn thiện hệ thống trường mầm non, trường phổ thông, xây dựng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật
- Đánh giá hiện trạng quy hoạch, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp, tổng mặt bằng, phương án kiến trúc, khối công trình và thực trạng nhu cầu giáo dục của các nhà trường làm cơ sở để đề xuất quy hoạch lại, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới.
- Triển khai công tác quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc, sắp xếp mạng lưới, cơ sở vật chất 100% các trường mầm non, trường phổ thông, trường chuyên biệt đảm bảo kiến trúc cảnh quan môi trường sư phạm, phù hợp với từng cấp học.
- Thực hiện cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới một số trường học, chỉnh trang khuôn viên các nhà trường đảm bảo đồng bộ, hiện đại, nhất là các trường trọng điểm, trường ngoài công lập và trung tâm giáo dục dành cho trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây mới thay thế các công trình đã xuống cấp, ưu tiên các trường trung học phổ thông, các trường THCS trọng điểm.
- Xây dựng đề án hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục của trẻ khuyết tật theo các dạng và mức độ khác nhau. Quy hoạch hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đáp ứng nhu cầu can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập tại địa phương. Xây dựng 01 trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật tại tỉnh Vĩnh Phúc trực thuộc Sở GD&ĐT và có cơ chế chính sách thu hút các tổ chức, cá nhân (ngoài nhà nước) tham gia vào hoạt động hỗ trợ phát triển giáo dục đặc biệt. Ưu tiên ngân sách nhà nước, huy động các nguồn lực từ cộng đồng, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi đáp ứng yêu cầu chăm sóc, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, NV đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo dục địa phương.
- Tăng cường đầu tư, cải tạo hệ thống công năng, các công trình hạ tầng kĩ thuật để đảm bảo an toàn, an ninh, phòng chống cháy nổ; đảm bảo đủ ánh sáng học đường, đủ nước sạch; xây dựng mỹ quan học đường với không gian Xanh- Sạch -Đẹp trong các nhà trường.
- Phát triển, đầu tư xây dựng hệ thống thư viện xanh, thư viện mở, thư viện số theo hướng hiện đại có sự kết nối giữa các trường học.
- Tăng cường đầu tư nhà rèn luyện thể chất (nhà đa năng) các cấp học với trang thiết bị đồng bộ phù hợp với lứa tuổi, chú trọng thiết bị dụng cụ rèn luyện thể lực cho HS; xây dựng các khu vực thể thao, vui chơi ngoài trời hay phát triển năng khiếu cá nhân về thể thao cho HS.
- Ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp đến việc điều chỉnh mạng lưới trường học, huy động lồng ghép các chương trình, dự án, đề án, các nguồn vốn: ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn xây dựng nông thôn mới, các nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa, mời gọi đầu tư,… để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện phục vụ dạy - học đối với các trường học một cách đồng bộ.
8.2. Tăng cường xã hội hóa cho giáo dục
- Hoàn thiện các chính sách để phát triển hệ thống trường ngoài công lập; chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mô hình trường ngoài công lập đạt chuẩn quốc gia, tiếp cận chuẩn quốc tế, đáp ứng ứng nhu cầu học tập của nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường công tác huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục, đảm bảo công bằng giữa giáo dục công lập và ngoài công lập
- Đối với các khu vực trung tâm thành phố, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển cần tích cực thu hút đầu tư các trường tư thục theo hướng chất lượng cao, đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia; thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn đầu tư xây dựng trường học ở các khu vực trung tâm thành phố theo tiêu chuẩn quốc tế, ứng dụng các phương pháp tiên tiến trên thế giới vào chăm sóc, giáo dục trẻ để thu hút đối tượng trẻ thuộc gia đình có điều kiện kinh tế cao.
- Chuyển đổi một số cơ sở giáo dục công lập dôi dư (do sáp nhập, nhu cầu sử dụng không hết) thành các cơ sở giáo dục tư thục cấp THCS và THPT theo hình thức xã hội hóa giáo dục. Kêu gọi các cá nhân/tổ chức đầu tư xây dựng một đến hai cơ sở trải nghiệm cho HS các cấp, một số trường liên cấp chất lượng quốc tế.
- Từng bước nghiên cứu triển khai mô hình trường theo hình thức đối tác công - tư, trong đó có mô hình nhà nước đầu tư và cho thuê cơ sở vật chất; Mô hình “Đầu tư công - Quản trị tư” nhà nước đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất ban đầu, tư nhân tham gia quản trị đảm bảo các tiêu chuẩn đầu ra của sản phẩm giáo dục.
- Tỉnh có chính sách hỗ trợ về đất đai và các nguồn lực khác cho việc phát triển các trường ngoài công lập theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ. Có cơ chế hỗ trợ cho HS giỏi, HS có hoàn cảnh khó khăn theo học ở các trường ngoài công lập nhằm tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận và phát triển của HS; đảm bảo thực hiện công bằng trong giáo dục, công bằng trong việc thụ hưởng phúc lợi giáo dục của học sinh trường ngoài công lập với học sinh trường công lập.
- Từng bước thực hiện giao tự chủ từng phần và hướng đến tự chủ toàn phần đối với các trường công lập ở các cấp học; Tiếp tục đánh giá và triển khai phương án chuyển đổi mô hình trường mầm non công lập sang tư thục hoặc sang mô hình trường mầm non tự chủ một phần chi phí thường xuyên ở những nơi có điều kiện, khả năng xã hội hóa cao.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả đầu tư làm cơ sở quản lí các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập phù hợp với mục tiêu và nhu cầu xã hội; Thực hiện cơ chế chính sách bình đẳng giữa cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập: đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, chính sách thu hút người học, học bổng…đánh giá, công nhận. Qua đó góp phần thay đổi nhận thức của xã hội đối với loại hình giáo dục này, đồng thời tạo động lực phát triển, phát huy sự sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trước xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập.
- Nghiên cứu cơ chế tuyển sinh các lớp phổ thông chất lượng cao tại trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc theo hình thức xã hội hóa.
- Cho phép các trường chủ động phối hợp với các trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, giáo dục STEM để hợp tác đào tạo cho HS các cấp bằng hình thức xã hội hóa theo quy định.
8.3. Đẩy mạnh chất lượng dạy, học ngoại ngữ và chuyển đổi số trong giáo dục
8.3.1. Đẩy mạnh chất lượng dạy, học ngoại ngữ trong các nhà trường
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025” ban hành kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 12/3/2020. Trong đó tập trung đẩy mạnh nội dung chương trình tiếng Anh tăng cường theo hình thức xã hội hóa. Xây dựng chính sách cho phép các huyện, thành phố thuê giáo viên người nước ngoài bồi dưỡng, giảng dạy ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục.
- Triển khai dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục theo chuẩn đầu ra của các cấp học; từng bước nâng cao chất lượng theo chuẩn quốc tế.
- Phát triển đội ngũ GV ngoại ngữ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng. Tổ chức điều tra, khảo sát đánh giá năng lực ngoại ngữ, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ GV ngoại ngữ để xây dựng kế hoạch, xác định chương trình bồi dưỡng thích hợp cho từng nhóm đối tượng GV, chú trọng đội ngũ GV ngoại ngữ vùng khó khăn. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm cho GV ngoại ngữ, GV các môn học khác và môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ. Ban hành các chính sách tạo bước đột phá về đào tạo, ưu tiên tuyển dụng GV tốt nghiệp đại học ngành sư phạm ngoại ngữ và thu hút các GV tình nguyện người nước ngoài có trình độ sư phạm và năng lực ngoại ngữ tốt tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường sử dụng ngoại ngữ trong và ngoài nhà trường nhằm tạo môi trường để CBQL, GV, HS phát huy hiệu quả năng lực dạy và học ngoại ngữ. Khuyến khích GV, HS tự học, tự nâng cao trình độ và sử dụng ngoại ngữ. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành ngoại ngữ, phát triển hệ thống các sân chơi ngoại ngữ, tổ chức cuộc thi các cấp, khuyến khích HS tham gia các cuộc thi toàn quốc, quốc tế về ngoại ngữ, tổ chức các hoạt động tuyên dương, khen thưởng HS nhằm khích lệ việc học ngoại ngữ.
- Phát triển các trung tâm dạy ngoại ngữ tiếng Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc trong các nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu người học.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hợp tác với các đơn vị, các tổ chức quốc tế có uy tín để đào tạo, cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho người học.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch hợp tác với các trung tâm ngoại ngữ đủ điều kiện, thu hút GV nước ngoài có trình độ tham gia giảng dạy, đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của cơ sở giáo dục, trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện của HS và phụ huynh. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các trung tâm dạy song ngữ đối với một số môn học trong nhà trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai dạy và học ngoại ngữ ở các địa phương, cơ sở giáo dục, nhất là các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh, công bố và cập nhập thường xuyên danh sách các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ được cấp phép hoạt động hoặc bị xử lí vi phạm. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu trong việc chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai việc dạy và học ngoại ngữ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lí, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện việc dạy và học ngoại ngữ.
8.3.2. Thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục
- Tăng cường đầu tư hạ tầng số, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đảm bảo an toàn thông tin để vận hành hệ thống quản lí và tổ chức dạy-học. Xây dựng hệ thống phòng họp trực tuyến kết nối Sở giáo dục với các nhà trường, xây dựng thí điểm một số phòng học hiện đại hướng đến phát triển mô hình trường học thông minh. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, hiệp hội trong hợp tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng và thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo; tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục, đồng bộ với các cơ sở dữ liệu của tỉnh Vĩnh Phúc, quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở quốc gia. Tin học hóa hệ thống quản lí giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc, phát triển hệ thống phần mềm quản lí quản lí trường học trực tuyến, kết nối nhà trường với phụ huynh. Tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hướng đến số hóa các khâu quản lý và dạy học trong toàn ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ CBQL, GV, HS về công nghệ thông tin, kĩ năng số.
- Chú trọng chính sách hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lí giáo dục, theo các quy định về chia sẻ, khai thác dữ liệu; hoàn thiện hành lang pháp lí thúc đẩy phát triển hình thức dạy - học trực tuyến; chính sách quản lí các khóa học trực tuyến nhằm đảm bảo chất lượng thông qua các quy định về điều kiện mở trường mở lớp, thẩm định cấp phép nội dung, kèm theo chế tài phù hợp, tránh tình trạng mất kiểm soát, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, kĩ thuật số trong dạy học và quản lí giáo dục, khuyến khích thí điểm các mô hình giáo dục số phù hợp với thực tế của tỉnh và xu thế quốc tế như mô hình giáo dục điện tử, lớp học, thư viện số.
- Thực hiện triệt để các dịch vụ công trực tuyến; sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng.
- Phát triển học liệu số (phục vụ dạy-học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học) ở tất cả các môn học, cấp học, ngành học, gắn với việc thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa phương, nhà trường; hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn tỉnh, liên kết với các địa phương trong nước, với dữ liệu quốc gia.
- Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức trong việc xây dựng và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở, đặc biệt GV khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng E-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học, cho phép liên thông với các cơ sở GDTX, các trung tâm học tập cộng đồng nhằm đáp ứng cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
- Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lí giáo dục, nhà trường, gia đình, GV và HS; phát triển các khóa học trực tuyến mở; triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành giáo dục.
IV. DANH MỤC CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN MANG TÍNH ĐỘT PHÁ, TẠO ĐỘNG LỰC
1. Danh mục các cơ chế, chính sách thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, tạo động lực phát triển giáo dục (gồm 05 cơ chế, chính sách; 19 Đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục).
2. Danh mục các dự án đầu tư công trọng điểm mang tính động lực để phát triển giáo dục của tỉnh, của từng địa phương.
3. Danh mục các dự án xã hội hóa cần tập trung thực hiện.
(Có phụ lục 1 kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước: 15.017.751 triệu đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 5.771.566 triệu đồng.
(Có phụ lục 2 kèm theo)
2. Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho Giáo dục và Đào tạo (gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) theo phân cấp hiện hành, kinh phí lồng ghép trong các cương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn xã hội hóa khác.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương và cơ quan truyền thông để tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, nâng cao nhận thức và sự đồng thuận trong cán bộ, nhân dân về phát triển giáo dục. Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TU đến toàn thể cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ rà soát đối tượng cán bộ, viên chức, người lao động trong ngành về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định.
- Chủ trì tham mưu xây dựng các Nghị quyết đặc thù, đề án, kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất để hoàn thành các các mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU đã đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổng hợp nhu cầu, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư công nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; bố trí kinh phí cho các huyện, thành phố cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Phối hợp với ngành giáo dục và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện công tác xã hội hóa đảm bảo các quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố rà soát cụ thể số biên chế sự nghiệp giáo dục được giao theo định mức giáo viên trên một lớp để xác định số biên chế sự nghiệp giáo dục cần bổ sung.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát đối tượng cán bộ, viên chức, người lao động trong ngành giáo dục về cơ cấu, thành phần, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định. Hướng dẫn thẩm định, thanh tra, kiểm tra các huyện, thành phố để giải quyết dứt điểm tình trạng thừa, thiếu cục bộ giáo viên ở các cấp học.
5. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; tuyên truyền, định hướng thu hút học sinh vào học giáo dục nghề nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác giáo dục trẻ khuyết tật.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác giáo dục thể chất; triển khai các hoạt động giáo giáo dục đạo đức, lối sống, bản sắc văn hóa con người Vĩnh Phúc cho học sinh; tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh cho học sinh; chỉ đạo tăng cường sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của người dân và học sinh.
- Chủ trì xây dựng đề án triển khai các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, âm nhạc cho học sinh tại các cơ sở giáo dục. Hỗ trợ các nhà trường triển khai mô hình “Sân khấu học đường” tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể, cần thiết liên quan đến phát triển văn hóa đọc trong các trường học. Tăng cường vận động các nguồn tài trợ xã hội hóa phục vụ phát triển văn hóa đọc, đặc biệt đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục; khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo khởi nghiệp trong học sinh. Tham mưu cơ chế chính sách để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học nói chung và trong ngành giáo dục và đào tạo nói riêng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các chủ trương, chính sách, quy định liên quan.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh nhằm đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin thực hiện có hiệu quả công tác chuyển đổi số giáo dục của tỉnh theo đúng lộ trình.
9. Sở Xây dựng
- Rà soát thực trạng quy hoạch và kiến trúc các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và trường chuyên biệt để nghiên cứu đề xuất phương án kiến trúc khi cải tạo hoặc xây mới các trường theo lộ trình.
- Chủ trì, phối hợp với ngành giáo dục và UBND các huyện, thành phố trong công tác hướng dẫn, phê duyệt (theo phân cấp), lập dự án quy hoạch mặt bằng và không gian kiến trúc của từng cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo việc đầu tư xây dựng phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường, đáp ứng các tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất trường học có liên quan.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan để hướng dẫn UBND các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập quy hoạch sử dụng đất của các địa phương cho giáo dục phù hợp với việc phát triển mạng lưới, hệ thống trường, lớp các cấp học trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đủ quỹ đất thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Chủ trì, tổ chức thẩm định phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh giao đất xây dựng trường học theo đúng quy định của Luật đất đai hiện hành.
11. Công an tỉnh
- Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong và ngoài khu vực các trường học; phối hợp với ngành giáo dục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh xử lý các hành vi tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc trong và ngoài các đơn vị trường học đảm bảo môi trường an toàn để phát triển giáo dục.
12. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Bố trí nguồn kinh phí ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để hỗ trợ cho HS có học lực giỏi nhưng khó khăn về kinh tế được vay vốn đi học nước ngoài hoặc tham gia học tập các chương trình tiên tiến; hỗ trợ học sinh đạt trình độ tiếng Anh TOEIC, TOEFL, IELTS, ...
13. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và người dân về ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải phát triển giáo dục. Xây dựng chuyên mục, chuyên đề về phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 trên các kênh của đài phát thanh - truyền hình tỉnh/huyện. Biên tập, in ấn, đa dạng hóa nội dung, hình thức thông tin tuyên truyền về sự phát triển giáo dục Vĩnh Phúc phù hợp với từng đối tượng. Tổ chức thu thập, xử lí, chọn lọc và đưa thông tin chính xác, kịp thời, đúng quy định.
- Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức các game show, sân chơi trí tuệ bổ ích, lí thú và hấp dẫn dành cho học sinh các cấp học.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch, cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đề án, kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối ngân sách, đầu tư các hạng mục công trình phục vụ GD&ĐT;
- Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp khắc phục triệt để tình trạng thiếu và mất cân đối cơ cấu đối với giáo viên mầm non, tiểu học, THCS nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông mới.
- Quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường công tác xã hội hóa để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục.
- Đảm bảo mặt bằng sạch sẵn sàng bàn giao cho các nhà đầu tư khi tham gia xây dựng trường ngoài công lập ở các cấp học theo đề xuất hằng năm của ngành giáo dục.
- Dành quỹ đất cho giáo dục (đảm bảo diện tích theo quy định) để xây dựng ở mỗi huyện, thành phố tối thiểu 03 trường mầm non và 01 trường tiểu học, THCS, THPT ngoài công lập.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Tổ chức tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch; hỗ trợ ngành giáo dục tổ chức triển khai các nội dung trên đạt hiệu quả.
- Tăng cường công tác giám sát để việc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện báo cáo sơ kết 3 năm, 5 năm đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2025 và Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
tháng năm 2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT |
Tên nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Thời gian hoàn thành/thực hiện |
Cấp độ phê duyệt |
1 |
Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ học bổng cho học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó đạt thành tích trong học tập giai đoạn 2022-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2022 |
HĐND tỉnh |
2 |
Nghị quyết Quy định một số chính sách đặc thù đối với CBQL, GV, HS các trường THCS trọng điểm, chế độ đối với GV bồi dưỡng đội tuyển HS giỏi, đội tuyển Khoa học kĩ thuật dự thi cấp tỉnh của các trường THCS trọng điểm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2023-2025 |
HĐND tỉnh |
3 |
Nghị quyết Ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ngoài công lập |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2027 |
HĐND tỉnh |
4 |
Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập và hỗ trợ học phí từ năm học 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2023 |
HĐND tỉnh |
5 |
Thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025” ban hành kèm theo Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 12/3/2020 của UBND tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2025 |
UBND tỉnh |
6 |
Quyết định thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2023 |
UBND tỉnh |
7 |
Thực hiện Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 4/5/2022 của UBND tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2025 |
UBND tỉnh |
8 |
Đề án dạy bơi an toàn cho trẻ từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi trong trường học giai đoạn 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2030 |
UBND tỉnh |
9 |
Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo (3 và 4 tuổi) và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2023-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2023 |
UBND tỉnh |
10 |
Kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến năm 2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2022-2025 |
UBND tỉnh |
11 |
Kế hoạch Đổi mới mô hình Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2022 |
UBND tỉnh |
12 |
Thực hiện Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 04/06/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2024 |
UBND tỉnh |
13 |
Thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 3/7/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai quyết định số 628/QĐ-TTG ngày 11/5/2020 của Thủ tướng chính phủ và thông tri số 23/TT-TU của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2025 |
UBND tỉnh |
14 |
Thực hiện Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh về Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2021-2025 |
UBND tỉnh |
15 |
Thực hiện Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 4/3/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2021-2030 |
UBND tỉnh |
16 |
Thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 28/2/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2021-2025 |
UBND tỉnh |
17 |
Kế hoạch xây dựng mô hình học tập giai đoạn 2021-2030 |
Hội Khuyến học tỉnh |
Giai đoạn 2022 -2030 |
UBND tỉnh |
18 |
Thực hiện Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/6/2021 về việc tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
UBND tỉnh |
19 |
Thực hiện Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh về Tái hiện trò chơi, trò diễn dân gian trong các lễ hội tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc qua các hình thức sân khấu hóa, giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
UBND tỉnh |
20 |
Thực hiện Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện truyền dạy trực tiếp hát Trống Quân Đức Bác, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
UBND tỉnh |
21 |
Kế hoạch đảm bảo ánh sáng học đường cho các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2025 |
UBND tỉnh |
22 |
Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 của UBND các huyện, thành phố |
UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2022 -2025 |
UBND cấp huyện |
23 |
Nghiên cứu xây dựng 03 trường trung học phổ thông trọng điểm có bề dày truyền thống: THPT Trần Phú, THPT Yên Lạc, THPT Ngô Gia Tự. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2025 |
UBND tỉnh |
24 |
Xây dựng 01 Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2023 |
UBND tỉnh |
25 |
Thu hút 03-05 trường trung học phổ thông ngoài công lập |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2025 |
UBND tỉnh |
26 |
Thực hiện Chương trình tiếng Anh tăng cường theo hình thức xã hội hóa |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Giai đoạn 2022-2030 |
UBND tỉnh |
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
STT |
Nội dung |
Nguồn kinh phí |
Phân kỳ |
Tổng tiền (Triệu đồng) |
||||
(Năm) |
||||||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||||
1 |
Ngân sách Nhà nước |
|
946,022 |
3,298,407 |
3,155,187 |
3,722,980 |
3,895,155 |
15,017,751 |
1.1 |
Kinh phí đảm bảo thực hiện cơ sở vật chất (Đã xây dựng Kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho GDMN. GDPT đến năm 2025 đang báo cáo TU) |
Đầu tư công kết hợp chi thường xuyên |
900,000 |
3,000,000 |
3,000,000 |
3,500,000 |
3,681,359 |
14,081,359 |
1.2 |
Kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBQL. GV (Cử CBQL. GV cốt cán đi đào tạo ở nước ngoài hoặc hợp tác đào tạo với các tổ chức quốc tế; Bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp học trong nước về công tác quản lý giáo dục và quản trị trường học) |
Chi thường xuyên |
|
5,575 |
5,575 |
5,575 |
5,575 |
22,300 |
1.3 |
Kinh phí đào tạo GV khuyết tật (03 năm từ 2021-2023: 648 GV*12 triệu/GV = 7.776 triệu đồng) |
Chi thường xuyên |
2,592 |
2,592 |
2,592 |
|
|
7,776 |
1.4 |
Đề án Ngoại ngữ (Đã được phê duyệt) |
Chi thường xuyên |
43,430 |
65,240 |
72,020 |
67,405 |
58,221 |
306,316 |
1.5 |
Xây dựng 3 trường THPT trọng điểm |
Đầu tư công |
|
75,000 |
75,000 |
150,000 |
150,000 |
450,000 |
1.6 |
Xây dựng 01 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Đầu tư công |
|
150,000 |
|
|
|
150,000 |
2 |
Kinh phí xã hội hóa |
|
470,000 |
1,190,000 |
1,220,000 |
1,440,000 |
1,657,975 |
5,771,566 |
2.1 |
Cải tạo cơ sở vật chất. xây dựng công trình phụ trợ các trường học hàng năm từ nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân |
Xã hội hóa |
|
200,000 |
200,000 |
250,000 |
303,158 |
953,158 |
2.2 |
Xây dựng các trường phổ thông tư thục (01 trường trải nghiệm. 03 trường THPT tư thục. 01 trường liên cấp chất lượng cao: 5 trường) |
Xã hội hóa |
|
250,000 |
250,000 |
350,000 |
350,000 |
1,200,000 |
2.3 |
Đề án Ngoại ngữ (Thực hiện chương trình tiếng Anh tăng cường. đánh giá năng lực tiếng Anh theo chuẩn quốc tế; tự học tập. bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ) |
Xã hội hóa |
10,000 |
50,000 |
70,000 |
90,000 |
117,250 |
337,250 |
2.5 |
Chi trả chế độ giáo viên trường tư thục (30% học sinh mầm non ngoài công lập tương đương 1.900 GV MN hợp đồng; 10% HS sau tốt nghiệp THCS vào học các trường tư thục. tương đương 100 GV hợp đồng; mức chi 60 triệu đồng/GV/năm * 5 năm) |
Xã hội hóa |
60,000 |
90,000 |
100,000 |
150,000 |
200,000 |
393,591 |
2.6 |
Giáo dục kỹ năng sống; dạy học STEM; chương trình học tiếng Anh với người nước ngoài. dạy khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh của các Trung tâm ngoại ngữ trong trường học (83.833 HS mầm non * 0.5 triệu đồng/HS/năm; 125.593 HS tiểu học *2.0 triệu đồng/năm; 79.033 HS THCS *2.0 triệu đồng/năm; 42.115 HS THPT-GDTX *3.0 triệu đồng/năm * 5 năm) |
Xã hội hóa |
400,000 |
600,000 |
600,000 |
600,000 |
687,567 |
2,887,567 |
Tổng |
|
1,416,022 |
4,488,407 |
4,375,187 |
5,162,980 |
5,553,130 |
20,789,317 |
1 Môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm và các môn Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội