Kế hoạch 1809/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 1809/KH-UBND
Ngày ban hành 12/08/2022
Ngày có hiệu lực 12/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Kpă Thuyên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1809/KH-UBND

Gia Lai, ngày 12 tháng 08 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Chiến lược), Kế hoạch số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:

I. Hiện trạng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2021

1. Cấp nước sạch nông thôn

Năm 2010, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch 119.038/245.541 hộ, tương đương 48,48%; Năm 2020, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn là 147.381/257.813 hộ, tương đương 57,16%. Trong 10 năm (từ 2010-2020), tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng nước sạch tăng 8,86%, bình quân mỗi năm tăng 0,88%.

Năm 2021, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn 154.014/260.944 hộ, tương đương 59,02%, tăng 1,86% so với năm 2020. Như vậy, tính chung 11 năm (2010-2021), bình quân mỗi năm tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn tăng 0,95%.

2. Về vệ sinh nông thôn

Năm 2010, tỷ lệ hộ dân nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh: 34,8%; Năm 2020, tỷ lệ hộ dân nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh 50,76%; Năm 2021 tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh 51,61%. Như vậy trong 11 năm, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tăng 17,26%, bình quân mỗi năm tăng 1,57%.

Về vệ sinh trường học, trạm y tế: năm 2010, tỷ lệ trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 86,49%, trạm y tế có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 90,4%. Năm 2020, tỷ lệ trường học công lập có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 98,38%, tỷ lệ trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh: 86,8%. Năm 2021 tỷ lệ trường học công lập có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 99,0%, tỷ lệ trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh: 92,9%. Các chỉ tiêu khác về vệ sinh nông thôn như tỷ lệ điểm dân cư tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, được xử lý nước thải sinh hoạt những năm trước đây không thống kê.

II. Quan điểm

- Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, là một trong các yếu tố đảm bảo phát triển bền vững.

- Hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm; dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; đẩy mạnh xã hội hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.

- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể từng vùng, đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.

III. Mục tiêu Kế hoạch thực hiện Chiến lược

1. Mục tiêu tổng thể

Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh; nâng cao chất lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025: Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 98%

2.2. Đến năm 2030:

- 65% dân số ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo Quy chuẩn quốc gia với số lượng tối thiểu 60 lít/ngày/người.

- 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.

- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

2.3. Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

IV. Giải pháp thực hiện Kế hoạch

1. Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách

Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách liên quan đến cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp đầu tư công trình cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh nông thôn; từng bước đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho người dân nông thôn và đảm bảo vệ sinh môi trường; Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương trong công tác quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành công trình cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn; thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

2. Về thông tin, giáo dục, truyền thông

[...]