ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1809/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 12 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi
là Chiến lược), Kế hoạch số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Gia Lai như
sau:
I. Hiện trạng cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2021
1. Cấp nước sạch nông thôn
Năm 2010, tỷ lệ hộ dân nông thôn được
sử dụng nước sạch 119.038/245.541 hộ, tương đương 48,48%; Năm 2020, tỷ lệ
hộ dân nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn là 147.381/257.813 hộ, tương
đương 57,16%. Trong 10 năm (từ 2010-2020), tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng
nước sạch tăng 8,86%, bình quân mỗi năm tăng 0,88%.
Năm 2021, tỷ lệ hộ dân nông thôn được
sử dụng nước đạt quy chuẩn 154.014/260.944 hộ, tương đương 59,02%, tăng
1,86% so với năm 2020. Như vậy, tính chung 11 năm (2010-2021), bình quân mỗi
năm tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn tăng 0,95%.
2. Về vệ sinh nông thôn
Năm 2010, tỷ lệ hộ dân nông thôn có
nhà tiêu hợp vệ sinh: 34,8%; Năm 2020, tỷ lệ hộ dân nông thôn có nhà
tiêu hợp vệ sinh 50,76%; Năm 2021 tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh 51,61%. Như vậy trong 11 năm, tỷ lệ người dân nông thôn
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tăng 17,26%, bình quân mỗi năm tăng 1,57%.
Về vệ sinh trường học, trạm y tế: năm
2010, tỷ lệ trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 86,49%,
trạm y tế có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 90,4%. Năm 2020, tỷ lệ
trường học công lập có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 98,38%, tỷ lệ
trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh: 86,8%. Năm 2021 tỷ
lệ trường học công lập có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh 99,0%, tỷ
lệ trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh: 92,9%. Các chỉ
tiêu khác về vệ sinh nông thôn như tỷ lệ điểm dân cư tập trung có hệ thống thu
gom nước thải sinh hoạt, được xử lý nước thải sinh hoạt những năm trước đây
không thống kê.
II. Quan điểm
- Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn
là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở nông thôn,
thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, là một trong các yếu tố đảm bảo
phát triển bền vững.
- Hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm; dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; đẩy mạnh xã hội hóa cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận
hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể từng vùng, đồng
bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền
vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
III. Mục tiêu Kế
hoạch thực hiện Chiến lược
1. Mục tiêu tổng thể
Đảm bảo người dân nông thôn được quyền
tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi
phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường,
phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ
sinh; nâng cao chất lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025: Tỷ lệ số hộ dân được
sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 98%
2.2. Đến năm 2030:
- 65% dân số ở nông thôn được sử dụng
nước sạch đạt chất lượng theo Quy chuẩn quốc gia với số lượng tối thiểu 60
lít/ngày/người.
- 100% hộ gia đình nông thôn, trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người
dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn
tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được
xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
2.3. Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người
dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân
cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải
sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn
nuôi.
IV. Giải pháp thực
hiện Kế hoạch
1. Triển khai có
hiệu quả các cơ chế chính sách
Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách
liên quan đến cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là huy động nguồn lực từ
ngân sách và ngoài ngân sách; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp đầu
tư công trình cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh nông thôn; từng bước đáp ứng nhu
cầu nước sinh hoạt đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho người dân nông thôn và đảm bảo
vệ sinh môi trường; Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương
trong công tác quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành công trình cấp nước sạch, vệ
sinh nông thôn; thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
nông thôn.
2. Về thông tin,
giáo dục, truyền thông
- Thực hiện các hoạt động giáo dục,
truyền thông, phổ biến pháp luật... để thay đổi hành vi, thói quen về sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả (nhất là khi xảy ra hạn hán, ngập lụt); bảo vệ nguồn
nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân và vệ
sinh các khu vực công cộng.
- Chia sẻ thông tin liên quan đến lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường
về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn.
- Đa dạng các loại hình truyền thông,
kết hợp giữa phương thức truyền thông truyền thống với ứng dụng công nghệ thông
tin, tập trung ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Huy động các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp và cộng đồng cùng tích cực tham gia các hoạt động truyền thông, nâng cao
ý thức bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường nông thôn.
3. Cấp nước sạch
nông thôn
3.1. Cấp nước tập trung
- Thu hút, bố trí nguồn lực đầu tư
xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung gắn với khai thác, quản lý vận hành
theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến
đổi khí hậu; sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu
quả, gắn với giám sát quản lý, vận hành công trình.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước
sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện, kết nối với hệ thống cấp
nước đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng
cho cấp nước sinh hoạt.
- Nhà nước ưu tiên đầu tư công trình
tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn nước; hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình cấp nước sạch tập trung cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
3.2. Cấp nước quy mô hộ gia đình
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ cấp nước
quy mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp
nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng
chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm,
khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
trong đó tập trung:
- Đầu tư xây dựng bể trữ nước mưa và
các hình thức trữ nước khác phù hợp đặc thù vùng, miền để đảm bảo nhu cầu nước
sinh hoạt; nghiên cứu xây dựng và nhân rộng mô hình thu, xử lý và trữ nước an
toàn hộ gia đình.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng
nước quy mô hộ gia đình; sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia
đình.
3.3. Cấp nước an toàn và thích ứng với
biến đổi khí hậu
- Xây dựng hướng dẫn và triển khai kế
hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Chia sẻ nguồn nước và các thông tin
liên quan tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước,
quản lý, bảo vệ nguồn nước.
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất
lượng nước đối với các đơn vị cấp nước; năng lực xác định và xử lý sự cố gây
gián đoạn, ngưng trệ hiện tượng cấp nước.
- Từng bước thiết lập hệ thống kiểm
soát, cảnh báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước sinh hoạt, kiểm soát ô nhiễm
nguồn cấp nước sinh hoạt từ các hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và có phương án thay thế nguồn nước trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước.
- Xây dựng Kế hoạch chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng
thiên tai, hạn hán, lũ lụt; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt
trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
3.4. Quản lý, vận hành
- Tổ chức hướng dẫn quản lý, vận hành
công trình cấp nước sạch, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp
với từng loại hình, từng địa phương; từng bước hướng đến chuyên nghiệp hóa công
tác quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm công trình cấp nước sạch
nông thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao chất lượng
dịch vụ.
- Rà soát các công trình hiện có
không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài
sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính
đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; thực hiện bù chéo chi phí trong quản lý,
vận hành công trình cấp nước; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật quản lý, vận hành
công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý, vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử
lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân thụ hưởng” với hỗ trợ chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên
trách.
4. Vệ sinh nông
thôn
4.1. Vệ sinh hộ gia đình và khu vực
công cộng
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng
đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của
người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp
phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp
công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương
và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng
công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn;
tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi
và phát triển thị trường.
- Chất thải phát sinh trên địa bàn
nông thôn phải được quản lý theo quy định; chú trọng quản lý, hướng dẫn thu
gom, tái sử dụng hoặc làm nguyên liệu sản xuất chất thải sinh hoạt hữu cơ, chất
thải từ chăn nuôi, chế biến và phụ phẩm nông nghiệp.
- Tăng cường theo dõi, đánh giá chất
lượng môi trường nông thôn; xác định khu vực ô nhiễm, khoanh vùng, xử lý, cải tạo,
phục hồi môi trường và thực hiện biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng môi
trường.
4.2. Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý
nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng
bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp huyện,
xã.
- Thí điểm áp dụng các mô hình công
nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng
tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân
cư nông thôn tập trung;
- Tích cực huy động các nguồn lực đầu
tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn
lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và
sau đầu tư.
4.3. Xử lý chất thải chăn nuôi
- Tăng cường quản lý các hoạt động
chăn nuôi, gắn với việc đảm bảo môi trường chăn nuôi theo quy định; hướng dẫn,
hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi
thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần
hoàn.
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo
đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải,
chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Chủ hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi
chịu trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách tín dụng hỗ trợ người dân phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó
ưu tiên các mô hình, dự án đầu tư xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất
thải chăn nuôi.
5. Áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, chú trọng đào tạo
- Ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp
nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân,
ưu tiên công nghệ đơn giản; tăng cường sử dụng vật liệu mới, vật liệu địa
phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh
quan công trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa trong quản
lý, vận hành, bảo vệ công trình; Khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo trong
sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành
công trình; ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản
lý; tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý cơ sở trong công tác lập kế hoạch,
quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
6. Huy động nguồn
lực đầu tư
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ các Chương
trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững và các chương
trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Thu hút nguồn lực của các thành phần
kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng,
quản lý, vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ
hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước
quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính
sách tín dụng đầu tư của nhà nước Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, đặc biệt tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, ô
nhiễm nguồn nước.
7. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Tăng cường giám sát chất lượng nước
đảm bảo quy chuẩn chất lượng; thường xuyên cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số theo
dõi - đánh giá về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng cơ chế quản
lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm
bảo tin cậy, hiệu quả.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng
quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt
động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi
trường.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành của
tỉnh và các địa phương, tổ chức thực hiện các nội dung của Chiến lược trên địa
bàn tỉnh theo Kế hoạch; hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
trong Kế hoạch để đạt được mục tiêu trên toàn tỉnh; là đầu mối của tỉnh phối hợp
với các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai có hiệu
quả Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát đánh giá kết quả thực hiện; tổng hợp, trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền
xem xét những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông
thôn; hướng dẫn các địa phương tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức về lĩnh vực cấp
nước và vệ sinh nông thôn; tổng hợp kết quả thực hiện chiến lược của tỉnh, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Xây dựng
- Tham mưu cấp có thẩm quyền, chỉ đạo
triển khai nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung và
các nhiệm vụ giải pháp khác để đạt được mục tiêu của Kế hoạch về lĩnh vực
chuyên môn của Sở.
- Tham mưu xây dựng định mức kinh tế-kỹ
thuật về xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông
thôn; hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
nông thôn tập trung.
- Phối hợp với các sở: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng, ban hành các Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về nước sạch nông thôn và vệ sinh nông thôn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử
dụng nguồn nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
hướng dẫn kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát các
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm
tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn
nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
4. Sở Y tế
- Tham mưu cấp có thẩm quyền, chỉ đạo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp
nước, vệ sinh trạm y tế và thực hiện các giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế
hoạch về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước sạch nông thôn; về nhà tiêu hộ gia
đình hợp vệ sinh, vệ sinh công cộng, vệ sinh cá nhân.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát về chất
lượng nước sạch nông thôn; Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng
đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ
sinh trạm y tế.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ sinh
trong trường học và các nhiệm vụ giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở ngành của tỉnh, thẩm định và tổng hợp vốn
đầu tư công thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phân bổ kế hoạch vốn theo quy định; hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng
ghép các nhiệm vụ thực hiện kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư công trình cấp nước sạch và dịch vụ vệ
sinh nông thôn.
7. Sở Tài chính
Khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
cho năm tiếp theo, Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở ngành, địa phương, kiểm
tra, rà soát, cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở ngành và địa phương, xây dựng và thực hiện lộ
trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn, trình cấp có thẩm quyền xem
xét ban hành chính sách hỗ trợ về giá nước sạch, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh; hướng dẫn triển khai quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
nông thôn theo quy định hiện hành, trong đó quy định cụ thể chế tài xử lý trách
nhiệm các cấp, các ngành, chủ đầu tư, chủ quản lý, khai thác vận hành công
trình.
8. Các Sở, ngành khác có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển
khai thực hiện các giải pháp để đạt được mục tiêu Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các giải
pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện lồng ghép các nội
dung của kế hoạch trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, gắn
với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình,
dự án khác có liên quan; tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về quản lý, sử dụng, khai thác các công trình cấp nước được phân công,
phân cấp theo quy định.
- Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn nước,
nhu cầu dùng nước sạch nông thôn cho từng khu vực và từng giai đoạn, trên cơ sở
đó có kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình cũ, đáp ứng nhu cầu
dùng nước của người dân trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đặc biệt lưu ý đến
nhu cầu dùng nước của người dân vùng thường xuyên xảy ra các loại thiên tai
như: hạn hán và ngập lụt.
- Tổ chức chỉ đạo công tác truyền
thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh hộ gia đình và vệ sinh môi
trường nông thôn; thí điểm xây dựng mô hình thu gom chất thải, nhất là nước thải
sinh hoạt khu vực dân cư và chất thải trong chăn nuôi.
- Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng mô
hình quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn, các công trình vệ
sinh nông thôn có sự tham gia của người dân, đảm bảo “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”, đồng thời đảm bảo tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ và khả năng tiếp cận của người dân.
- Tổng hợp kết quả triển khai kết quả
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT vào ngày 20
tháng 12 hằng năm.
10. Các tổ chức cá nhân đầu tư, quản
lý, khai thác công trình cấp nước và công trình vệ sinh nông thôn: Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công, phân cấp theo quy định
hiện hành; xây dựng phương án giá nước sạch nông thôn trình cấp có thẩm quyền
xem xét.
11. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh Gia Lai và các tổ chức Chính trị-xã hội:
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh, UBND cấp huyện trong các hoạt động
giáo dục, truyền thông, phổ biến pháp luật... để thay đổi hành vi, thói quen về
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả (nhất là khi xảy ra hạn hán, ngập lụt), bảo vệ
nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân
và vệ sinh các khu vực công cộng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh (để p/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, CNXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(kèm Kế hoạch số 1809/KH-UBND ngày 12 tháng 08 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian thực hiện
|
Thời
gian bắt đầu
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Cuộc
họp, hội nghị, tài liệu, báo cáo, văn bản
|
2022
|
2026
|
2
|
Thực hiện hoạt động truyền thông để
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói
quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước;
hướng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời
gian hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Cuộc
họp, hội nghị, tài liệu, báo cáo, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
3
|
Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch nói chung và về cấp nước sạch nông thôn; tổng hợp kết quả thực
hiện chiến lược của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Cuộc
họp, hội nghị, tài liệu, báo cáo, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
4
|
Xây dựng hướng dẫn thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn nông thôn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Cuộc
họp, hội nghị, tài liệu, báo cáo, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
5
|
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, viên chức người lao động
hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, báo cáo, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
6
|
Tổng hợp bộ chỉ số theo dõi đánh
giá về nước sạch nông thôn theo quy định; tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Báo
cáo, tài liệu, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
7
|
Phối hợp với các Tổng cục, Cục và
các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai các nội dung của Quyết định
678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT; Hằng năm
và 5 năm tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thực hiện Quyết định
1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Báo
cáo, tài liệu, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
8
|
Tham mưu cấp có thẩm quyền, chỉ đạo
triển khai nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Văn
bản, tài liệu
|
Hàng
năm
|
|
9
|
Tham mưu xây dựng định mức kinh tế-kỹ
thuật về xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông
thôn; Hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn tập trung.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Định
mức kinh tế kỹ thuật
|
2022
|
2025
|
10
|
Theo dõi, quản lý việc khai thác sử
dụng nguồn nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
hướng dẫn kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát
các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Văn
bản, tài liệu
|
Hàng
năm
|
|
11
|
Kiểm tra và xử lý các vi phạm hành
lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công
tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Văn
bản, tài liệu
|
Hàng
năm
|
|
12
|
Tham mưu ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về nước sạch nông thôn; về nhà tiêu hộ gia đình hợp vệ sinh, vệ
sinh công cộng, vệ sinh cá nhân.
|
Sở Y
tế
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Quy
chuẩn kỹ thuật địa phương
|
2022
|
2024
|
13
|
Tham mưu cấp có thẩm quyền, chỉ đạo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp
nước và vệ sinh trạm y tế và thực hiện các giải pháp để đạt được mục tiêu của
Kế hoạch về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
|
Sở Y
tế
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Văn
bản, tài liệu
|
Hàng
năm
|
|
14
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát về chất lượng
nước sạch nông thôn; Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng
đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ
sinh trạm y tế.
|
Sở
Y tế
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Kiểm
tra thanh tra chuyên ngành về chất lượng nước
|
Hàng
năm
|
|
15
|
Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước,
vệ sinh trong trường học và các nhiệm vụ giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế
hoạch trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu
|
Hàng
năm
|
|
16
|
Chủ trì thẩm định và tổng hợp vốn đầu
tư công thực hiện Kế hoạch; tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kế hoạch vốn
theo quy định; hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ thực
hiện kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Văn
bản, tài liệu
|
Hàng
năm
|
|
17
|
Tham mưu tổ chức thu hút nguồn lực
của các thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người
dân trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi
trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các sở ngành, địa phương
|
Hội
nghị, tài liệu, văn bản
|
|
|
18
|
Chủ trì tham mưu xây dựng và thực hiện
lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn, trình cấp có thẩm quyền
xem xét ban hành chính sách hỗ trợ về giá nước sạch, phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh; hướng dẫn triển khai quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
cấp nước sạch nông thôn theo quy định hiện hành, trong đó quy định cụ thể chế
tài xử lý trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ đầu tư, chủ quản lý, khai thác
vận hành công trình
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Văn
bản, tài liệu
|
2022
|
2025
|
19
|
Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện lồng ghép
các nội dung của kế hoạch trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các
chương trình, dự án khác có liên quan; tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng, khai thác các công trình cấp nước được
phân công, phân cấp theo quy định.
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
các xã và các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
20
|
Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn nước,
nhu cầu dùng nước sạch nông thôn cho từng khu vực và từng giai đoạn, trên cơ
sở đó có kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình cũ, đáp ứng
nhu cầu dùng nước của người dân trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đặc biệt
lưu ý đến nhu cầu dùng nước của người dân vùng thường xuyên xảy ra các loại
thiên tai như: hạn hán và ngập lụt.
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
các xã và các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
21
|
Tổ chức chỉ đạo công tác truyền
thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh hộ gia đình và vệ sinh môi
trường nông thôn; thí điểm xây dựng mô hình thu gom chất thải, nhất là nước
thải sinh hoạt khu vực dân cư và chất thải trong chăn nuôi
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
các xã và các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, văn bản
|
Hàng
năm
|
|
22
|
Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng mô
hình quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn, các công trình vệ
sinh nông thôn có sự tham gia của người dân, đảm bảo “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”, đồng thời đảm bảo tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ và khả năng tiếp cận của người dân
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
các xã và các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, văn bản, Mô hình
|
Hàng
năm
|
|
23
|
Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp
nước quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính
sách tín dụng đầu tư của nhà nước Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, đặc biệt tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai,
ô nhiễm nguồn nước
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
tổ chức tín dụng, UBND các xã và các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, văn bản, mô hình
|
Hàng
năm
|
|
24
|
Tổng hợp kết quả triển khai kết quả
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở
Nông nghiệp và PTNT vào ngày 20 tháng 12 hằng năm
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
các xã và các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị tập huấn, tài liệu, văn bản
|
Hàng
năm
|
|