Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP, 126/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, 33/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 177/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2021
Ngày có hiệu lực 28/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 177/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021, NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 08/10/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021, QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2021/QĐ-CP NGÀY 06/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện các Nghị quyết: số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; các Quyết định: s 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 và số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (sau đây lần lượt viết tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kịp thời triển khai thực hiện hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg, góp phần phục hồi sản xuất kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

Hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ và phân công nhiệm vụ cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp; các cơ quan, đơn vị liên quan và các tập thể, cá nhân, đối tượng được hỗ trợ trong tchức triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

2. Yêu cầu

Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg phải bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định; việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, có kiểm tra, giám sát, không để xảy ra sai sót, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN

1. Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

2. Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.

3. Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một ln trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và điểm đ Mục 1 Nghị quyết số 126/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

4. Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.

5. Ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tại Kế hoạch này.

6. Các nội dung không quy định, hướng dẫn tại Kế hoạch này thì thực hiện theo Nghị quyết s68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ban ngành Trung ương.

7. UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và hội ký phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Chương IV, V, VI, IX Quyết định 23/2021/QĐ-TTg và khoản 12, khoản 19 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg; ủy quyền cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Chương VIII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN

1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP; Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Chương I Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

2. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Thực hiện theo quy định tại điểm a, Mục 1 Nghị quyết số 126/NQ-CP; các Điều 4, 6, 7 và 8 Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 1, Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

3. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP; Điều 9, Điều 10, khoản 1, 2, 3 Điều 11, khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản 2, 3 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

a) Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ, hồ sơ đề nghị: Thực hiện theo quy định tại điểm b Mục 1 Nghị quyết số 126/NQ-CP; Điều 14, khoản 2 Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và các khoản 4, 5 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện:

- Người sử dụng lao động lập danh sách (Mẫu số 05), chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách theo quy định và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

[...]