Kế hoạch 175/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn năm 2021

Số hiệu 175/KH-UBND
Ngày ban hành 29/03/2021
Ngày có hiệu lực 29/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 175/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 29 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021, Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo năm 2021, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai công tác giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cơ sở, phấn đu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tái nghèo, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, đm bảo an sinh xã hội, cải thiện, nâng cao đi sống của người dân đặc biệt là ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản: y tế, giáo dục và đào tạo, nhà ở, điều kiện sống, thông tin,....

2. Yêu cầu

Các ngành, các cấp xác định mục tiêu phấn đấu giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cần tập trung xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo phấn đấu thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo theo kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2-2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 3,5-4%/năm.

+ 100% người nghèo, cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

+ 98% hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường.

+ 70% hộ nghèo có nhà ở đảm bảo chất lượng.

+ 95% hệ nghèo được tiếp cận nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

+ 45% hộ nghèo có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.

+ 95% hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc xã đặc biệt khó khăn sử dụng dịch vụ viễn thông.

+ 55% hộ nghèo có phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Các chính sách giảm nghèo chung

1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cn nghèo

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các mô hình sinh kế, dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, thúc đẩy hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia phát triển kinh tế theo hình thức kinh tế tập thể (tổ nhóm, hợp tác xã) gắn kết cộng đồng, phát huy nội lực trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu, đủ điều kiện đều được vay vốn tín dụng ưu đãi đphát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp, đào tạo nghề cho các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã phát triển sản phẩm liên kết theo chuỗi giá trị. Nâng cao chất lượng dạy nghề, đảm bảo các đối tượng tham gia học nghề có điều kiện tiếp cận với việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với thực tế.

- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm thông qua các kênh vay vốn giải quyết việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm trong nước và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (xuất khẩu lao động), các chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Tập trung làm tốt công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động tại địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo, đảm bảo người dân, đặc biệt là người nghèo được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm theo quy định.

- Thường xuyên hỗ trợ khoa học, kỹ thuật đối với các mô hình sinh kế, dự án sản xuất, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường về vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật, thị trường và đầu ra của sản phẩm hàng hóa....

1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo

[...]