ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
Căn cứ Nghị định
số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021, Quyết định số
89/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng
kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai công tác giảm
nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cơ sở, phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tái nghèo, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an sinh xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống của người dân
đặc biệt là ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện
cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ
bản: y tế, giáo dục và đào tạo, nhà ở, điều kiện sống,
thông tin,....
2. Yêu cầu
Các ngành, các cấp xác định mục tiêu
phấn đấu giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng, là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cần tập trung xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực hiện có hiệu
quả Chương trình giảm nghèo phấn đấu thực hiện đạt mục
tiêu giảm nghèo theo kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân từ 2-2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, trong đó tỷ
lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ
3,5-4%/năm.
+ 100% người nghèo, cận nghèo được cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
+ 98% hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi
đi học được đến trường.
+ 70% hộ nghèo có nhà ở đảm bảo chất
lượng.
+ 95% hệ nghèo được tiếp cận nguồn nước
sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ 45% hộ nghèo có hố xí/nhà tiêu hợp
vệ sinh.
+ 95% hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số, hộ nghèo thuộc xã đặc biệt khó khăn sử dụng dịch vụ viễn thông.
+ 55% hộ nghèo có phương tiện phục vụ
tiếp cận thông tin.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Các chính
sách giảm nghèo chung
1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy
nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
mô hình sinh kế, dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với Chương
trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, thúc đẩy hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo tham gia phát triển kinh tế theo hình thức kinh tế tập thể (tổ
nhóm, hợp tác xã) gắn kết cộng đồng, phát huy nội lực trong việc thực hiện mục
tiêu giảm nghèo.
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu, đủ điều
kiện đều được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp,
đào tạo nghề cho các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã phát triển sản phẩm liên kết
theo chuỗi giá trị. Nâng cao chất lượng dạy nghề, đảm bảo các đối tượng tham gia học nghề có điều kiện tiếp cận với
việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với thực tế.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc
làm thông qua các kênh vay vốn giải quyết việc làm, tư vấn
giới thiệu việc làm trong nước và đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài (xuất khẩu lao động), các chương trình phát triển
kinh tế-xã hội. Tập trung làm tốt công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động tại địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo, đảm bảo người dân, đặc biệt là
người nghèo được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm theo quy định.
- Thường xuyên hỗ trợ khoa học, kỹ
thuật đối với các mô hình sinh kế, dự án sản xuất, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị
trường về vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật, thị trường và đầu ra của sản
phẩm hàng hóa....
1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục,
đào tạo
Thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ về giáo dục, đào tạo đảm bảo các đối tượng thuộc diện được hưởng đầy đủ
chính sách hỗ trợ theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trong giáo dục và đào tạo. Phấn
đấu tăng thêm 08 trường đạt chuẩn quốc gia về giáo dục, nâng tổng số trường chuẩn
quốc gia về giáo dục lên 112 trường.
1.3. Chính sách hỗ trợ về y tế cho
hộ nghèo
Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được
hưởng chính sách được cấp đầy đủ thẻ BHYT; thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh
cho người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được
tiếp cận với dịch vụ y tế. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện
các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe nhân dân.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất trang
thiết bị cho các xã nghèo, đảm bảo cơ sở y tế thuộc xã nghèo đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế. Phấn đấu năm 2021 tăng thêm 04 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế,
nâng tổng số xã chuẩn tiêu chí quốc
gia về y tế lên 107 xã.
1.4. Chính sách hỗ trợ về nhà ở,
điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục thực hiện tốt công tác hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo theo quy định. Các cấp, các ngành chủ động phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện tốt chương trình vận động hỗ trợ xây dựng
nhà Đại đoàn kết, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo.
Khuyến khích, hỗ trợ người dân xây dựng
nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo
vệ sinh môi trường tại khu vực nông thôn; hỗ trợ đầu tư, sửa chữa các công
trình chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, điện sinh hoạt vùng nông thôn đáp ứng Bộ tiêu chí nông thôn mới.
1.5. Chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo hưởng thụ văn hóa thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
tuyên truyền cho cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền cơ sở. Sản xuất,
biên tập, xây dựng chuyên mục các phóng sự về giảm nghèo,
nêu gương điển hình thoát nghèo, lưu giữ, quảng bá phục vụ người đọc, người xem
các ấn phẩm truyền thông. Tổ chức các buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào
vùng cao; củng cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở đảm bảo đưa thông tin
và chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nước đến được với
người dân, đặc biệt là người dân sinh sống ở vùng sâu,
vùng xa để tuyên truyền biểu dương những thành quả của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội tại các địa phương. Tuyên truyền cung cấp
các kiến thức thông tin về khoa học, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Chính sách hỗ
trợ giảm nghèo đặc thù
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Thực hiện
đầu tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng đã được phê duyệt,
phân bổ vốn, đảm bảo tiến độ, chất lượng đáp ứng nhu cầu của người dân vùng đặc
biệt khó khăn, phù hợp với tiêu chí của Chương trình. Tăng
cường công tác kiểm tra giám sát để kịp thời xử lý, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng
mô hình sinh kế bền vững: Tiếp tục triển khai các mô hình sinh kế, dự án phát
triển sản xuất thuộc các địa bàn đặc biệt khó khăn theo kế hoạch và nhu cầu thực
tế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật để các mô hình, dự án đạt kết quả. Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
nâng cao năng lực quản lý mô hình, dự án, các hoạt động kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ người nghèo biết cách làm kinh kế, phát triển sản xuất, phát huy nội lực, từng bước có việc làm, thu nhập
ổn định, đảm bảo cuộc sống phấn đấu vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Về hỗ trợ người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài: Tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới thiệu đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và các chính sách hỗ trợ cho người lao động
(chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức và chi phí để làm thủ tục
đi xuất khẩu lao động) nhằm góp phần giảm nghèo bền vững.
3. Công tác nâng
cao năng lực, truyền thông, giám sát và đánh giá công tác giảm nghèo
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; hội nghị, hội thảo, trao đổi
học tập kinh nghiệm về công tác giảm nghèo. Thực hiện kiểm tra, giám sát công
tác triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại cơ sở.
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
thông qua kết quả rà soát đánh giá hiệu quả tác động của các chương trình, dự
án, chính sách hỗ trợ cho giảm nghèo, đồng thời kết quả rà soát là cơ sở xây dựng
kế hoạch thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội của địa phương.
4. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ ngân sách Trung ương. Lồng ghép nguồn lực
của chương trình giảm nghèo chung với các chương trình xây dựng nông thôn mới
và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Huy động các nguồn hỗ trợ, giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức
và các nguồn lực hợp pháp khác.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo, trong đó thực hiện
tốt công tác giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công. Xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình; tổ chức quán triệt đầy đủ các
Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản liên quan của trung
ương và của tỉnh về công tác giảm nghèo.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
công tác giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo làm thay đổi nhận thức của người
dân nhằm khơi dậy ý chí, chủ động vươn lên thoát nghèo; biểu dương, động viên kịp
thời các gương điển hình có hiệu quả về giảm nghèo, phê phán các trường hợp lợi
dụng chính sách, không có ý chí vươn lên, không muốn thoát
nghèo.
3. Cấp ủy, chính quyền các cấp xác định
cụ thể mục tiêu phấn đấu giảm nghèo, tuyên truyền vận động
đăng ký thoát nghèo, dự kiến các hộ có khả năng thoát nghèo để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ
quan, ban, ngành, cán bộ theo dõi, giúp đỡ; đồng thời tập trung nguồn lực, định
hướng các giải pháp hỗ trợ thoát nghèo.
4. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị nhất
là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong việc thực hiện công tác
giảm nghèo. Mục tiêu giảm nghèo là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội được xem xét trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy,
chính quyền và người đứng đầu các địa phương.
5. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
của Chương trình, đảm bảo các nội dung được triển khai đầy đủ, toàn diện đến cộng
đồng người dân tham gia từ khâu xác định đối tượng thụ hưởng đến khâu lập kế hoạch,
kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, đảm bảo tính công khai, minh
bạch và tính trách nhiệm trong quá trình thực hiện, qua đó người dân hiểu được
họ vừa là người triển khai và là người thụ hưởng chương
trình.
6. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đủ năng lực
đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật
công nghệ cho người nghèo, tạo điều kiện, cơ hội cho người nghèo biết cách áp dụng
khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất tạo ra các sản phẩm
tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
7. Tập trung huy
động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đầu tư dành cho công tác giảm nghèo; sử dụng các
nguồn lực tự các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho mục tiêu giảm
nghèo tại các địa phương. Tích cực xã hội hóa trong công tác giảm nghèo, tạo
thành phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự tham gia
của các tầng lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ,
giúp đỡ người nghèo.
8. Tổ chức thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định, đảm bảo phản
ánh đúng thực trạng nghèo của từng địa phương.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh
nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình giảm
nghèo. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp
trong việc phối hợp triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện chương
trình giảm nghèo. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp cơ sở,
đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và đánh giá.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo theo
quy định; Rà soát, tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư, sự
nghiệp thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách dạy nghề, giải quyết việc
làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hướng dẫn nội
dung hỗ trợ người lao động thuộc huyện nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài; thực hiện truyền thông về giảm nghèo và nâng cao năng lực giám sát, đánh
giá; xây dựng kế hoạch kiểm tra; tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh; triển khai thực hiện công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quy định.
1.2. Ban Dân tộc tỉnh: Tiếp tục triển
khai thực hiện các chính sách dân tộc đang còn hiệu lực thi hành, tổ chức kiểm
tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả công tác giảm nghèo về cơ quan thường
trực.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ
trợ: Phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ
nghèo; chương trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ
trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý; Chỉ đạo nội dung
nhân rộng mô hình giảm nghèo. Thực hiện lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ
mục tiêu giảm nghèo.
1.4. Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương có liên quan hướng dẫn chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới để lồng ghép các nội dung hoạt động hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung giảm nghèo về thông
tin; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý; lồng ghép các hoạt động của
ngành với mục tiêu giảm nghèo.
1.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn cơ chế quản
lý các dự án đầu tư phát triển của Chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá
hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chương trình
mục tiêu quốc gia của địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu
giảm nghèo.
1.7. Sở Tài chính: Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Nhà nước.
1.8. Sở Y tế: Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện tốt chính sách y tế cho người nghèo; đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất,
nhân lực, trang thiết bị phục vụ tốt công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ
trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của
ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện chính sách hỗ trợ
giáo dục cho giáo viên, học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành có liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
trường học đạt chuẩn quốc gia theo quy định. Phối hợp chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành
hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.10. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Hướng dẫn quản lý quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch bố trí dân cư đạt
chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục
tiêu giảm nghèo.
1.11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Thực hiện chính
sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
tiếp cận các sản phẩm văn hóa, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
1.12. Sở Công Thương: Thực hiện chính sách khuyến công,
xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa
của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các huyện nghèo, xã nghèo.
1.13. Sở Nội vụ: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến nhận
công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ,
huyện, xã, thôn bản có thành tích giảm nghèo bền vững theo từng giai đoạn kết hợp
trong việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua Bắc Kạn
chung tay xây dựng nông thôn mới - không để ai bị bỏ lại phía sau.
1.14. Sở Tư pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
thuộc hộ nghèo, người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo, người
dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1.15. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Thực hiện có hiệu
quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
1.16. Đài Phát thanh - Truyền hình
Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn: Có
trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công
tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả;
tuyên truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm
về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
1.17. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh: Nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ
chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp trong việc tham mưu cơ chế,
chính sách, hỗ trợ giảm nghèo thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị. Lồng ghép các
hoạt động của ngành vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. UBND các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững, xác định rõ mục tiêu giảm nghèo (giảm số hộ nghèo có
địa chỉ cụ thể, chi tiết hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản), đăng ký phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể, gắn các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
với mục tiêu giảm nghèo; phân công rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, ban
ngành và thành viên Ban chỉ đạo của huyện trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch
giảm nghèo.
- Chủ động thực hiện các chính sách hỗ
trợ, nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền; phối hợp với các tổ chức đoàn
thể thực hiện tốt công tác vận động, kêu gọi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chịu trách nhiệm sử dụng các nguồn vốn đảm
bảo hiệu quả, đúng mục tiêu theo quy định của Nhà nước.
- Giao phòng chuyên môn (phụ trách
công tác dân tộc) nắm rõ danh mục dự án, mô hình sản xuất
của từng xã, kịp thời đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện đảm bảo tiến độ.
- Tổ chức xác định số hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn quản lý; cập nhật, đánh giá đúng thực trạng nghèo của địa
phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp. Chỉ đạo kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện ở cơ sở. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
3. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng mục tiêu,
kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở Nghị quyết
giảm nghèo của huyện, thành phố; đăng ký mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo chi tiết cụ thể số hộ nghèo theo nhóm nguyên nhân nghèo, có
địa chỉ cụ thể, đưa ra giải pháp phù hợp, phân công trách nhiệm cho các cơ
quan, ban ngành và thành viên của xã, phường, thị trấn
theo dõi giúp đỡ.
- Tổ chức thực hiện phối hợp và có hiệu
quả các nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng các mô hình sinh kế, dự án giảm
nghèo phù hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu của Chương
trình; vận động người nghèo, cận nghèo tích cực tham gia các tổ nhóm sản xuất,
hợp tác xã để gắn kết cộng đồng, sản xuất liên kết, phát triển kinh tế tập thể.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, đánh giá thực trạng nghèo,
phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; quản lý, cập nhật theo dõi
thường xuyên; xây dựng kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm để có giải pháp
thực hiện. Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết Chương trình.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện công tác giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn năm 2021. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao; các cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ động triển khai, phối hợp thực hiện
nghiêm túc và hiệu quả công tác giảm nghèo đã được phân công./.
(Có
Biểu mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2021
kèm theo).
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (ông Hưng);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (Phần V);
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2021
(Kèm
theo Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
số hộ dân đầu năm 2021
(hộ)
|
Số
hộ nghèo đầu năm 2021
(hộ)
|
Tỷ
lệ hộ nghèo đầu năm 2021
(%)
|
Mục
tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2021
|
Giảm
số hộ nghèo
(hộ)
|
Giảm
tỷ lệ hộ nghèo
(%)
|
Tỷ
lệ hộ nghèo cuối năm 2021
(%)
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
12.100
|
2.666
|
22,03
|
303
|
2,50
|
19,53
|
2
|
Huyện Pác Nặm
|
7.335
|
2.681
|
36,55
|
294
|
4,00
|
32,55
|
3
|
Huyện Ngân Sơn
|
7.446
|
2.418
|
32,47
|
298
|
4,00
|
28,47
|
4
|
Huyện Na Rì
|
10.119
|
2.294
|
22,67
|
253
|
2,50
|
20,17
|
5
|
Huyện Chợ Đồn
|
13.168
|
1.899
|
14,42
|
330
|
2,50
|
11,92
|
6
|
Huyện Chợ Mới
|
10.321
|
1.520
|
14,73
|
258
|
2,50
|
12,23
|
7
|
Huyện Bạch Thông
|
8.611
|
1.305
|
15,16
|
215
|
2,50
|
12,66
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
11.872
|
199
|
1,68
|
18
|
0,15
|
1,53
|
|
Tổng số
|
80.972
|
14.982
|
18,50
|
1.969
|
2,43
|
16,07
|