Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020

Số hiệu 29/KH-UBND
Ngày ban hành 03/04/2018
Ngày có hiệu lực 03/04/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 03 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TU NGÀY 20/10/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 46-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh về giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU phải được các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, gắn với việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo, từ đó cụ thể hóa thành kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nội lực của bản thân các hộ nghèo, hộ cận nghèo, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số ổn định sinh kế, phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo cơ hội thuận lợi để người nghèo, người cận nghèo tiếp cận trực tiếp với các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin, góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết số 46-NQ/TU.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 19,32% đầu năm 2018 xuống còn 12,72% cuối năm 2020, đảm bảo mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm bình quân trên 3%/năm, riêng các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 4%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trong giai đoạn 2016-2020.

- Phấn đấu từ 15% - 20% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân, phấn đấu đạt:

+ Từ 80% - 90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

+ Từ 70% - 80% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

+ Từ 60% - 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, từ 80% - 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

+ 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.

+ phấn đấu 95% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo tưới chắc trên 80% diện tích trồng lúa cả năm.

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.

- Bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thoát nghèo, cận nghèo.

- Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 1.500 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó từ 20% - 30% lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.

- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền, cổ động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền, cổ động ngoài trời.

- Từ 80% - 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh thông qua báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác.

- Toàn tỉnh không còn hộ nghèo thuộc đối tượng hộ chính sách, người có công theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.

[...]