Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 174/KH-UBND về rà soát, thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023

Số hiệu 174/KH-UBND
Ngày ban hành 23/06/2023
Ngày có hiệu lực 23/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Hồng Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 174/KH-UBND

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, THỐNG KÊ NGƯỜI NGHIỆN, NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023

Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm về công tác rà soát, thống kê, phân loại đánh giá chính xác tình hình người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy (theo Công văn số 154/TB-VPCP ngày 26/4/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm); đồng thời, nhằm phát huy hiệu quả việc thực hiện Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện đẩy nhanh tiến độ cập nhật, bổ sung dữ liệu trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức đợt rà soát, thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Hà Nội với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Đánh giá đúng thực trạng số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và các vấn đề có liên quan; phân tích, xác định nguyên nhân phát sinh người nghiện; phát hiện những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý. Từ đó tham mưu đề xuất xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch, chế độ, chính sách về phòng, chống và kiểm soát ma túy nói chung và công tác cai nghiện ma túy nói riêng có hiệu quả.

b) Trên cơ sở tiêu chí thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, đề ra biện pháp, xác định tiêu chí thống kê nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý dữ liệu về người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy phù hợp với tình hình thực tiễn của Hà Nội; đảm bảo duy trì việc thống kê, bổ sung, cập nhật thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục.

c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các lực lượng trong công tác phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy.

d) Làm cơ sở phân công, phân cấp rõ trách nhiệm cho các cấp, các ngành, các lực lượng trong công tác quản lý địa bàn, nắm tình hình, thống kê, lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy đảm bảo phục vụ có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh ở cơ sở.

2. Yêu cầu

a) Tiến hành rà soát, kiểm danh, kiểm diện, kiểm tra xác định, thống kê người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy tại cơ sở đảm bảo thống nhất, khách quan, khoa học, chính xác, kịp thời.

b) Kế hoạch tổ chức thực hiện có sự chỉ đạo thống nhất của các cấp chính quyền, Công an Thành phố là lực lượng chủ trì và làm nòng cốt, bảo đảm có sự vào cuộc, phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể các cấp nhất là cấp cơ sở.

c) Kết quả đợt rà soát thống kê phải được phân tích, đánh giá, phân loại để phục vụ có hiệu quả cho công tác phòng ngừa, đấu tranh của ngành Công an cũng như công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy của các ngành, các cấp cơ sở; đẩy mạnh sử dụng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư phục vụ công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn.

II. ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT, THỐNG KÊ; PHÂN CẤP THỰC HIỆN

1. Đối tượng rà soát, thống kê

a) Rà soát, lập phiếu và thống kê đối với người sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy; người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người bị quản lý sau cai nghiện ma túy, cụ thể như sau:

(1) Người sử dụng trái phép chất ma túy:

- Người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy chưa được lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy (có Phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo Mẫu số 03 hoặc Thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 04 Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ).

- Người bị áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy (có Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 07 của Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ).

(2) Người nghiện ma túy:

- Người có Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đang trong quá trình lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc làm thủ tục cai nghiện tự nguyện tại các Cơ sở của Thành phố (Mẫu số 04, Mẫu số 05 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ).

- Người đang tham gia cai nghiện tự nguyện (có hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện), cai nghiện bắt buộc (có Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện và biên bản về việc giao, nhận hồ sơ, người vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 40 Phụ lục II Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ) tại các Cơ sở cai nghiện của Thành phố.

- Người có quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã về cai nghiện tại gia đình, cộng đồng (có Mẫu số 24 Phụ lục II Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ).

(3) Người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các Cơ sở điều trị Methadone (có một trong các giấy tờ: Giấy tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo Mẫu số 02; Giấy tiếp nhận điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại Nghị định 90/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ do người tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cung cấp hoặc có tài liệu phản ánh về việc người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế).

(4) Người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú:

- Người hoàn thành chương trình cai nghiện nhưng chưa được lập hồ sơ đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (có Mẫu số 26a, Mẫu số 26b, Mẫu số 46 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ).

- Người bị quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (có Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú theo Mẫu số 51 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ).

b) Rà soát, lập phiếu và thống kê đối với người có nghi vấn sử dụng trái phép chất ma túy và người có nguy cơ sử dụng trái phép chất ma túy (theo tiêu chí tại Phụ lục số 01 Công văn số 622/CAHN-PV01-PC04 ngày 25/4/2023 của Công an Thành phố).

[...]