Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2030

Số hiệu 172/KH-UBND
Ngày ban hành 01/10/2020
Ngày có hiệu lực 01/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Thắng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 01 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2030

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng trưởng bình quân sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh đạt 5,96%; đến năm 2019 tổng nhu cầu năng lượng trên địa bàn tỉnh đạt trên 5 triệu TOE (tấn dầu quy đổi); trong đó các phân ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng 32,43%; Công nghiệp, xây dựng tăng 5,75%; Thương mại, dịch vụ tăng 5,93%; Dân cư tăng 7,88%; Giao thông vận tải tăng 5,62% và các hoạt động khác tăng 10,63%.

Triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016-2020, thời gian qua các cấp, các ngành của tỉnh đã tích cực triển khai và đạt được những kết quả tích cực. Giai đoạn 2016-2019, toàn tỉnh đã tiết kiệm được 245.673.729kWh điện; tổn thất khai thác than giảm từ 6% xuống 4,5% đối với khai thác lộ thiên và từ 29% xuống 24% đối với khai thác than hầm lò; nhận thức của nhân dân trong sử dụng điện tiết kiệm được nâng lên; Tỉnh đã chỉ đạo triển khai hoàn thành việc lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng tiết kiệm điện và trung tâm điều khiển công suất tại thành phố Hạ Long và thành phố Uông Bí và phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được áp dụng trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, xăng sinh học được ứng dụng rộng rãi trên địa bàn.

Bên cnh những kết quả đạt được, việc triển khai sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, trong đó còn một số bộ phận, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm chưa thực sự quan tâm đến tiết kiệm năng lượng; việc đầu tư thay thế dây chuyền thiết bị tiết kiệm năng lượng gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu tư lớn, đội ngũ người quản lý năng lượng mặc dù được đào tạo tuy nhiên kết quả triển khai tại cơ sở chưa cao.

Theo dự báo, tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh đến năm 2025 dự kiến đạt khoảng 43,8 triệu TOE (trong đó: Năm 2020: 5,764 triệu TOE, Năm 2021: 6,282 Triệu TOE, Năm 2022: 6,877 triệu TOE, Năm 2023: 7,539 triệu TOE, Năm 2024: 8,275 triệu TOE, Năm 2025: 9,095 triệu TOE). Trong khi nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt, việc nhập khẩu năng lượng chmang tính chất là giải pháp trước mắt, giải quyết tình huống, cần phải có định hướng và kế hoạch cụ thể trong thực hiện tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết đinh số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phế duyệt chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại n bản số 3017/SCT-QLNL ngày 14/9/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2030 với các nội dung sau:

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17/6/2010.

2. Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/03/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

3. Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

4. Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030.

5. Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dán đầu tư xây dựng sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

6. Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025.

7. Văn bản số 5866/BCT-TKNL ngày 11/8/2020 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2020-2025.

III . MỤC TIÊU CHUNG

1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030.

2. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động của chương trình, tăng cường công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển sản phẩm, chuyển đổi thị trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tranh thủ kinh nghiệm và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế...Nhằm tạo chuyển biến đột phá trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, nhất là các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng sử dụng nhiều năng lượng; các tòa nhà công, chiếu sáng công cộng; giao thông vận tải; nông nghiệp, thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi; hoạt động dịch vụ, hộ gia đình; phổ biến phương tiện, thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng.

3. Tạo nền tảng, hình thành thói quen trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với mọi hoạt động của xã hội và là hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; giảm cường độ sử dụng năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.

4. Tăng cường các hoạt động kiểm soát, quản lý các dán đầu tư sử dụng năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.

IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Giai đoạn đến năm 2025

- Đạt mức tiết kiệm tối thiểu 6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn từ 2020 đến năm 2025 theo dự báo, trong đó phân bổ tiết kiệm tối thiểu cho các ngành như sau: (1) Giao thông vận tải tiết kiệm tối thiểu 5,4% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành; (2) Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản tiết kiệm tối thiểu 6,3% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành; (3) Dịch vụ công cộng tiết kiệm tối thiểu 10,9% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành; (4) Dân dụng sinh hoạt tiết kiệm tối thiểu 4,8% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành; (5) Thương mại dịch vụ tiết kiệm tối thiểu 4,9% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành; (6) Công nghiệp tiết kiệm tối thiểu 8,2% tổng tiêu thụ năng lượng toàn ngành.

- Một số mục tiêu chính:

+ Đối với các ngành có mức tiêu thụ năng lượng lớn mức giảm bình quân cụ thể như sau: (i1) Rượu, bia và nước giải khát 8%; (i2) Cơ khí 9,1%; (i3) Dệt may 7,3%; (i4) Hóa chất 8,5%; (i5) Khai thác than 6,9%; (i6) Sản xuất nhựa 9,7%; (i7) Sản xuất vật liệu xây dựng (gạch-ngói) 7,2%; (i8) xi măng 11,4%. Đối với các ngành công nghiệp khác giảm 9%.

+ Đến năm 2025, hầu hết hệ thống chiếu sáng tại các thành phố, thị xã và trung tâm huyện được thay thế, lắp đặt, xây dựng mới bằng hệ thống chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và công nghệ điều khiển hiện đại.

+ 100% doanh nghiệp vận tải trọng điểm có chương trình phổ biến kỹ năng điều khiển phương tiện hoặc giải pháp kỹ thuật trong khai thác, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới theo hướng tiết kiệm năng lượng.

[...]