Kế hoạch 17/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tỉnh Thái Bình năm 2016

Số hiệu 17/KH-UBND
Ngày ban hành 07/03/2016
Ngày có hiệu lực 07/03/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Thị Lĩnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/KH-UBND

Thái Bình, ngày 07 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH THÁI BÌNH, NĂM 2016

Theo thông báo của Bộ Y tế, trong năm 2015 tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến hết sức phức tạp, nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm phát sinh, gia tăng đột biến tại nhiều nước trên thế giới, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và kinh tế cho cộng đồng, kể cả các quốc gia phát triển. Bệnh dịch lây truyền từ động vật sang người mới phát sinh như cúm A (H7N9) đã bùng phát tại Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Canada và Malaysia với hàng trăm trường hợp mắc và tử vong; dịch bệnh MERS-CoV hoành hành ở Hàn Quốc và các quốc gia khu vực Trung Đông; dịch bệnh Ebola tại 10 quốc gia với trên 28.000 trường hợp mắc và trên 11.000 trường hợp tử vong. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương ghi nhận số ca mắc sốt xuất huyết tại Philipines (108.263), tại Malaysia (96.222), tại Lào (588).

Năm 2015, tại Việt Nam ghi nhận trên 69.000 ca mắc sốt xuất huyết, lưu hành ở 56 tỉnh, thành phố; bệnh tay chân miệng ghi nhận trên 46.000 trường hợp mắc tại 62 tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, hô hấp, bệnh dại... vẫn luôn lưu hành ở nhiều địa phương, trong đó nhiều bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh.

Tại tỉnh Thái Bình, năm 2015 đã kiểm soát, giám sát, quản lý và xử lý tốt các ổ dịch, các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không xuất hiện cúm A(H5N1,H7N9), không phát hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc chương trình tiêm chủng mrộng (TCMR). Số mắc/chết một số bệnh truyền nhiễm trong 12 tháng năm 2015 như tay chân miệng (140/0); sốt xuất huyết (171/0); viêm não vi rút (60/0); liên cầu lợn (3/1); hội chứng cúm (44.653/0); adenovirus (3.399/0); tiêu chảy (73.358/0); viêm gan vi rút (282/0).

Đchủ động triển khai các biện pháp phòng chng dịch bệnh, đảm bảo an toàn sức khỏe của nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kế hoạch phòng chống bệnh dịch tỉnh Thái Bình năm 2016, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG

Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Dự phòng, ngăn chặn, cảnh báo sớm và đáp ứng kịp thời với các bệnh dịch nguy hiểm mới nổi, tái nổi, bệnh lây truyền từ động vật sang người, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm như: Ebola, viêm đường hô hấp cấp tính Trung Đông (MERS-CoV), cúm A(H1N1, H5N1, H7N9, H10N8), tả, thương hàn,.... Giảm tối đa số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm lưu hành như: Tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, rubella, viêm não Nhật Bản, viêm màng não do não mô cầu, sốt rét, dại, rota vi rút, thủy đậu, quai bị, bệnh liên cầu lợn ở người và các bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.

2. Tăng cường công tác chỉ đạo phòng chống dịch, củng cố Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, tăng cường trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên. Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.

3. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.

4. Xây dựng hệ thống giám sát dịch có đủ năng lực về: Giám sát thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin để thu nhận, phân tích, phiên giải số liệu về bệnh truyền nhiễm. Cảnh báo được dịch và nguy cơ gây bệnh dịch. Lập được chương trình hành động thiết thực, hiệu quả cho phòng, chống bệnh dịch.

5. Chủ động sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu, điều trị bệnh nhân ở các cơ sở khám chữa bệnh. Có các phương án cụ thể khi có dịch xảy ra ở diện rộng. Đảm bảo đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh ở các tuyến.

6. Nâng cao năng lực trong khâu thu nhận, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm của hệ thống xét nghiệm; củng cố, mở rộng các xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh của phòng xét nghiệm tại Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh.

III. CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH

- 100% các địa phương đảm bảo xây dựng, triển khai kế hoạch phòng chống bệnh truyền nhiễm, các văn bản pháp quy, tài liệu hướng dẫn chuyên môn và biểu mẫu báo cáo.

- 100% bệnh, dịch mới phát sinh và các ổ dịch được phát hiện sớm, xử lý bao vây và dập dịch kịp thời.

- Trên 90% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và áp dụng hệ thống báo cáo điện tử.

- Giảm 5-10% số mắc, chết do bệnh truyền nhiễm phổ biến so với trung bình 5 năm giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:

Chỉ tiêu năm 2016

Trung bình giai đoạn 2011-2015

1. Bệnh tay chân miệng

- Tỷ lệ mắc: < 31/100.000 dân

- Tỷ lệ chết/mắc: không có BN tử vong

 

- Tỷ lệ mắc: 33,1/100.000 dân

- Tỷ lệ chết/mắc: 0,00%

2. Bệnh sốt xuất huyết

- Không để dịch bệnh lớn xảy ra;

- Tỷ lệ mắc: dưới 4,5/100.000 dân

- Khống chế tỷ lệ chết/mắc: Không có bệnh nhân tử vong

 

- Tỷ lệ mắc: 4,7/100.000 dân

- Tỷ lệ chết/mắc: không có bệnh nhân tử vong

3. Bệnh sởi

- Không để dịch bệnh lớn xảy ra;

- Tỷ lệ mắc: <2,2/100.000 dân

- Khống chế tỷ lệ chết/mắc: Không có bệnh nhân tử vong

 

- Tỷ lệ mắc: 2,3/100.000 dân

- Tỷ lệ chết/mắc: Không có bệnh nhân tử vong

4. Cúm A (H5N1):

Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

5. Cúm A (H7N9):

Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

6. Ebola:

Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

7. Bệnh dại:

Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

8. Bệnh Tả:

Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh xảy ra, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

9. Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR)

- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong TCMR đạt trên 95% ở quy mô xã, phường.

- Các bệnh giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2011 - 2015.

- Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.

- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng đạt trên 95% ở quy huyện.

- Không có dịch bệnh lớn xảy ra

- Duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.

10. Các bệnh truyền nhiễm khác

Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh.

Không có dịch bệnh lớn xảy ra

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tổ chức, chỉ đạo

- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra trên địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới; duy trì chế độ giao ban phù hợp với tình hình dịch từng giai đoạn và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch.

- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình y tế mục tiêu.

- Các ngành thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch có nội dung hoạt động cụ thể và tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng chống dịch bệnh. Các ngành chủ chốt gồm: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ngành Y tế có chương trình phối hợp hoạt động liên ngành theo mục tiêu một sức khỏe.

- Tăng cường xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ), người dân, cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất trong phòng chống dịch bệnh.

2. Củng cố mạng lưới hoạt động

[...]