ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
16 tháng 01 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH Ở GIA SÚC, GIA CẦM, ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015.
Theo Cục Thú y từ đầu năm 2014 đến
nay, dịch cúm gia cầm độc lực cao tiếp tục phát sinh gây thiệt hại về người và
của tại nhiều nước trên thế giới với các chủng vi rút cúm khác nhau: H5N1,
H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H7N2, H7N3, H7N9,... tại các tỉnh biên giới Trung Quốc
liền kề với nước ta đã công bố có sự lưu hành một số mầm bệnh trên.
Hiện nay, bệnh Lở mồm long móng
(LMLM) tiếp tục phát sinh tại các tỉnh Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Yên Bái, Sơn La, Lào
Cai, Thanh Hóa, Đắc Nông và đang có chiều hướng lây lan mạnh. Trong khi đó, thời
tiết thời gian tới theo dự báo có nhiều biến động; việc kiểm soát vận chuyển
gia súc, gia cầm gặp nhiều khó khăn; tốc độ tái đàn và mật độ chăn nuôi trong tỉnh
luôn cao, còn phân tán, nhỏ lẻ trong khu dân cư nên dịch bệnh trên đàn gia súc,
gia cầm, thủy sản của tỉnh luôn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh cao.
Tại Thái Bình, năm 2014, mặc dù không
phát sinh các dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm nhưng kết quả xét nghiệm mẫu
giám sát có 08 mẫu dương tính với cúm A/H5N1; 02 mẫu dương tính với cúm A/H5N6;
dịch đốm trắng ở tôm đã phát sinh tại 157 hộ với diện tích ao bị bệnh là 18,232
ha; các bệnh thông thường vẫn xảy ra rải rác tại hầu hết các địa phương trong tỉnh.
Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm 2004; thực
hiện Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 14/02/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Bình về cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch
bệnh trên gia súc, gia cầm;
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại: Công điện số 10091/CĐ-BNN-TY ngày 17/12/2014 về
triển khai cấp bách phòng, chống dịch lở mồm long móng; Công văn số
10000/BNN-TY ngày 12/12/2014 về triển khai tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng; Chỉ
thị số 9897/CT-BNN-TY ngày 09/12/2014 về tăng cường các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm; căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2014; để chủ động phòng
chống dịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Bình xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động phòng, chống hiệu quả các
dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và động vật thủy
sản với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản
lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ gia đình, phát hiện sớm,
bao vây khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở
động vật trong diện hẹp, đảm bảo sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát
triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe cho người, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội;
- Sẵn sàng các phương án, nguồn nhân
lực, vật tư để chủ động xử lý khi phát sinh các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật;
ứng phó, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các bệnh mới xuất hiện có khả năng truyền lây từ động vật sang người như dịch
cúm gia cầm A/H5N1, H7N9, H5N6,... hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người và động
vật nuôi.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện công tác phòng
chống dịch bệnh động vật phải có sự lãnh đạo và chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời, huy động được sự vào
cuộc tích cực, có trách nhiệm cao của cả hệ thống chính trị và toàn dân cùng
góp công, góp sức thực hiện công tác phòng, chống dịch.
- Nội dung phòng, chống dịch bệnh phải
tuân theo các quy định của Pháp lệnh Thú y, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ,
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục Thú y. Bám sát thực tiễn dự tính, dự báo nguy cơ dịch bệnh
năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động
vật cần huy động được các nguồn lực kinh phí của các cấp, lồng ghép từ các
chương trình, kế hoạch, dự án, đề tài ... có liên quan, nguồn lực của địa
phương và đóng góp của người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tăng cường kiểm
tra, giám sát bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực phòng, chống dịch.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
A. Kiện toàn Ban
Chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh động vật các cấp
Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh nguy hiểm ở động vật nuôi năm 2015 (sau đây viết tắt là BCĐ PCDB) ở mỗi cấp;
BCĐPCD là đầu mối để huy động nhân lực, vật lực triển khai, tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp phòng, chống dịch.
BCĐ PCDB các cấp phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên BCĐ; có cơ quan, đơn vị hoặc phòng, ban thường trực
giúp việc theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo. Ban hành kế hoạch
công tác, chương trình hoạt động cụ thể. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức họp đánh giá toàn diện các hoạt động đã
triển khai, chỉ ra các tồn tại, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục,
nâng cao hoạt động của BCĐ từng cấp.
BCĐ PCDB cấp dưới, căn cứ nội dung kế
hoạch phòng, chống dịch của BCĐ PCDB cấp trên, bám sát điều kiện thực tiễn của
địa phương, xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực hiện đạt yêu cầu, mục
đích theo đúng chỉ đạo.
BCĐ PCDB mỗi cấp cần tăng cường công
tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch
trên địa bàn được phân công; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các tổ chức, đơn vị, địa phương trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch thuộc lĩnh vực quản lý
và phụ trách.
B. Tổ chức thực
hiện các biện pháp chủ động phòng chống dịch
B1. Khi chưa
có dịch xảy ra
1. Tuyên truyền, tập huấn
1.1. Tuyên truyền:
- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên về
công tác phòng, chống dịch: Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thú y,
cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm và thủy sản; thông tin kịp thời chính xác về tình hình dịch bệnh, tính chất
nguy hiểm của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức
khỏe, tính mạng của con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, người chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy
định; kịp thời phát hiện, biểu dương gương điển hình hoạt động về phòng, chống
dịch; phê phán các tổ chức, cá nhân, địa phương còn chủ quan, lơ là trong chỉ đạo,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch;
- Tổ chức các đợt tuyên truyền chuyên
sâu, trọng điểm về tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi,
các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người;
- Duy trì trang chuyên mục phòng, chống
dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, bổ sung nội dung tuyên truyền phòng, chống bệnh dịch
động vật thủy sản trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh để phổ biến rộng rãi đầy đủ các văn bản chỉ đạo của tỉnh ở từng
giai đoạn, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và nhân
dân trong công tác phòng, chống dịch.
1.2. Tập huấn: Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y huyện, xã về công tác
giám sát, xác minh dịch bệnh, công tác tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch
phòng chống dịch, tiêm phòng dịch; kế hoạch tiêu độc khử trùng và thiết lập bản
đồ dịch tễ theo dõi dịch bệnh; bổ khuyết kiến thức thú y thủy sản cho cán bộ
làm công tác thú y thủy sản tại các xã.
2. Giám sát dịch bệnh, quan trắc
môi trường
Nâng cao hoạt động giám sát dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản, đáp ứng yêu cầu dự tính, dự báo nguy cơ phát sinh
dịch, phát hiện kịp thời khi dịch mới phát sinh ở diện hẹp.
2.1. Giám sát lâm sàng tại chuồng,
trại chăn nuôi, vùng nuôi thủy sản
- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo
dịch và thông tin, báo cáo hàng tháng ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới
tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản. Các ca nghi mắc bệnh
nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản;
gia súc, gia cầm ốm, chết không rõ nguyên nhân phải được phát hiện, khai báo kịp
thời, được lấy mẫu xác minh nguyên nhân gây bệnh; các ca bệnh thông thường phải
được kiểm tra, hướng dẫn biện pháp xử lý, có tổng hợp báo cáo cụ thể, chi tiết
hàng tháng từ cơ sở;
- Công khai các địa chỉ để tiếp nhận
thông tin khai báo dịch bệnh ở cấp xã, Trạm Thú y, Chi cục Thú y để người dân
biết, chủ động cung cấp thông tin; tổ chức kiểm tra, giám sát dịch bệnh tới từng
thôn, xóm, hộ chăn nuôi và các ao nuôi thủy sản để kịp thời phát hiện, khai báo
dịch bệnh tại cơ sở.
2.2. Giám sát, xét nghiệm dịch bệnh
thông qua phòng thí nghiệm
- Triển khai giám sát chủ động, tổ chức
lấy mẫu giám sát định kỳ sự lưu hành vi rút Cúm gia cầm, vi rút LMLM, vi rút
gây bệnh Tai xanh; giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của vắc
xin và tổ chức thực hiện giám sát đột xuất,
theo tình hình dịch bệnh cụ thể của tỉnh trong từng thời điểm. Thực hiện các biện
pháp xử lý khi có kết quả dương tính như sử dụng loại vắc xin phòng chống dịch
phù hợp, truy xuất nguồn gốc gia súc, gia cầm có lưu hành mầm bệnh, triển khai
áp dụng đồng bộ các hoạt động chuyên môn xử lý như đối với vùng có dịch; xây dựng
bản đồ dịch tễ để phục vụ công tác phòng chống dịch.
- Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm xác
minh dịch bệnh thủy sản khi môi trường biến
động và có dấu hiệu dịch bệnh phát sinh nghi mắc các bệnh nguy hiểm, số mẫu
giám sát dịch bệnh thủy sản dự kiến năm
2015 như sau:
+ Lấy mẫu nước xét nghiệm khi môi trường
biến động để cảnh báo nguy cơ dịch bệnh (khi thời tiết mưa rào, gió mùa đông bắc,
nắng nóng,... ): Dự kiến lấy 30 mẫu/năm,
chủ yếu tại các vùng nuôi thủy sản nước lợ tập trung;
+ Đối với tôm: Lấy mẫu xét nghiệm các
bệnh đốm trắng, hội chứng hoại tử gan tụy, hội chứng taura, đầu vàng, bệnh hoại
tử cơ quan tạo máu: Dự kiến lấy tổng số mẫu 84 mẫu;
+ Đối với ngao: Lấy mẫu kiểm tra ký
sinh trùng Perkinsus, tảo độc, trùng lông: Dự kiến lấy tổng số 90 mẫu, gồm: Xét
nghiệm ký sinh trùng Perkinsus: 30 mẫu; kiểm tra xác định tảo độc và trùng
lông: 60 mẫu.
+ Đối với cá: Dự kiến lấy 30 mẫu tại
các vùng đại diện nuôi cá nước ngọt và nuôi cá nước lợ trong tỉnh để kiểm tra
các bệnh gồm bệnh hoại tử thần kinh ở cá song (cá mú), cá vược (cá chẽm) và các
vi khuẩn gây bệnh (Vibrrio sp, Aeromonas sp, Pseudomonas sp, streptococcus
sp,..) trên cả cá nước ngọt và nước lợ.
2.3. Quan trắc môi trường: Tổ chức lấy các mẫu nước (dự kiến 316 mẫu) để quan trắc môi trường tại
các vùng nuôi thủy sản, phân tích các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa để cảnh báo
nguy cơ bệnh dịch, khuyến cáo cách xử lý ổn định môi trường nước phòng ngừa bệnh
dịch phát sinh.
3. Tiêm phòng vắc xin
- Xây dựng và triển khai, tổ chức thực
hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng dịch theo định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm vụ
Xuân Hè, vụ Thu Đông (tiêm đại trà 2 vụ/năm) và tiêm phòng bổ sung hàng tháng
cho đàn gia súc, gia cầm tái đàn nuôi mới cụ thể, chi tiết phù hợp với từng địa
phương; tiêm phòng bao vây ổ dịch tại các địa phương khi phát hiện có mầm bệnh
truyền nhiễm lưu hành hoặc có dịch phát sinh ở gia súc, gia cầm.
- Thực hiện hỗ trợ vắc xin tiêm phòng
theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số quy định hỗ trợ tăng cường
năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tỉnh Thái Bình.
- Huy động, bố trí sử dụng nguồn kinh phí tại chỗ hỗ trợ công tác
tiêm phòng để nâng cao kết quả tiêm, đáp ứng yêu cầu phòng dịch và yêu cầu của
Đề án xây dựng vùng an toàn dịch bệnh, trong đó tỷ lệ tiêm phòng vắc xin dịch tả
lợn và vắc xin lở mồm long móng đạt từ 90% trở lên số trong diện tiêm phòng đã
đăng ký, cam kết.
4. Triển khai tháng vệ sinh tiêu độc
khử trùng theo định kỳ và đột xuất để chủ động phòng dịch
- Xây dựng và triển khai tổ chức thực
hiện kế hoạch "tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng" trên địa bàn toàn tỉnh
từ 2 - 3 đợt/năm; chủ động xác định nhu cầu hóa chất
dự trữ phòng dịch của tỉnh, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh
phí, để tổ chức thực hiện hỗ trợ các đợt
tiêu độc khử trùng phòng dịch theo định kỳ hoặc khi có dịch bệnh phát sinh;
- Huy động mọi nguồn lực của các địa
phương để mua hóa chất, vôi bột tổ chức
thực hiện kế hoạch tiêu độc khử trùng
trên địa bàn theo kế hoạch của tỉnh, chú
trọng tiêu độc khử trùng tại các khu vực có nguy cơ cao như: khu công cộng, bến
phà, bến đò, chợ bán gia súc, gia cầm sống, thực phẩm.
- Hướng dẫn người dân chủ động mua
hóa chất, vôi bột xử lý tiêu độc khử trùng thường xuyên khu vực chăn nuôi, điểm
giết mổ, điểm thu gom gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật.
5. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y
- Ở tuyến tỉnh: Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch hoạt động của các đoàn thanh tra, kiểm tra, trạm, chốt
kiểm dịch động vật liên ngành của tỉnh khi các tỉnh lân cận có xuất hiện dịch,
triển khai biện pháp quản lý, xử lý ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật mang mầm bệnh hoặc nhập lậu hoặc không rõ nguồn gốc;
ngăn chặn hành vi làm phát tán, lây lan dịch bệnh nguy hiểm ở động vật vào tỉnh;
thành lập các đội kiểm dịch lưu động của Chi cục Thú y hoạt động theo kế hoạch
chủ động hoặc đột xuất.
- Ở tuyến huyện: Thành lập các đội kiểm
tra liên ngành của các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, kiểm soát và chấn
chỉnh hoạt động vận chuyển, giết mổ và kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm động
vật (SPĐV), giống thủy sản, đặc biệt là tại các vùng có nguy cơ cao, bến đò, bến
phà, các bãi tập kết, nơi giết mổ, cơ sở sản xuất giống; kiên quyết xử lý các
trường hợp vi phạm quy định phòng, chống dịch.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
giải pháp thực hiện Đề án kiểm soát giết
mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; khắc phục các tồn tại, bất cập trong hoạt
động giết mổ động vật hiện nay trên từng địa bàn quản lý.
- Ở tuyến xã: Tăng cường biện pháp quản
lý, tổ chức ký cam kết với các chủ hộ kinh doanh vận tải, chủ bến phà, bến đò
và chủ vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn, kiểm tra việc chấp
hành quy định phòng, chống dịch, quy định về kiểm dịch, về điều kiện vệ sinh
thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ và tụ điểm buôn bán, nơi
tập kết, điểm giết mổ, các bến đò, bến phà... trên địa bàn quản lý.
6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh
Tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định phê duyệt đề án thí điểm xây
dựng mô hình vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) trên địa bàn tỉnh Thái Bình để phục
vụ xuất khẩu; chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện đề án, đạt yêu cầu về
phòng, chống dịch và yêu cầu về xuất khẩu thực phẩm.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực về công tác Thú y
- Tổ chức đánh giá toàn diện thực trạng,
chất lượng nguồn nhân lực hệ thống thú y cơ sở; tham mưu ban hành chính sách hỗ
trợ nâng cao năng lực hoạt động của thú y cơ sở; huy động các nguồn lực xã hội
và lồng ghép các chương trình phục vụ công tác đào tạo, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hệ thống thú y cơ
sở.
- Tiếp tục rà soát quy trình bổ nhiệm
đánh giá chất lượng Trưởng ban chăn nuôi thú y xã sau bổ nhiệm; kịp thời chấn
chỉnh việc bổ nhiệm chưa đúng quy trình, bổ nhiệm cán bộ chưa đủ năng lực, quá
độ tuổi quy định nhằm kiện toàn lại Ban chăn nuôi thú y cấp xã và có giải pháp đào tạo bổ
sung, đào tạo lại đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
B2. Khi xảy ra
dịch
1. Đối với gia súc, gia cầm
Thực hiện đồng bộ các biện pháp
khoanh vùng bao vây, khống chế, xử lý ổ dịch theo quy định bao gồm:
1.1. Quản lý ổ dịch: Quản lý, cách ly
gia súc khỏe mạnh; đánh dấu, nhận diện và tích cực điều trị gia súc ốm theo hướng
dẫn của ngành chuyên môn; xử lý động vật ốm, chết theo quy định đối với từng loại
bệnh dịch;
1.2. Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác
minh dịch bệnh;
1.3. Vệ sinh tiêu độc khử trùng: Khử
trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi của hộ có gia súc, gia cầm mắc
bệnh và khu vực xung quanh (thôn, xóm, xã, huyện) bảo đảm đúng yêu cầu theo hướng
dẫn của ngành chuyên môn.
1.4. Điều tra mở rộng, tăng cường
giám sát phát hiện dịch bệnh trên địa bàn; trường hợp cần thiết tiếp tục lấy mẫu
giám sát chủ động;
1.5. Quản lý vùng dịch: Xác định ranh
giới vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định của ngành
chuyên môn; thống kê, đánh dấu động vật mắc bệnh, động vật dễ nhiễm với bệnh dịch
đã công bố để tổ chức thực hiện việc cách ly động vật và áp dụng các biện pháp
thú y khác; cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết;
kiểm soát phương tiện, người ra, vào vùng có dịch; không tổ chức tham quan, triển
lãm động vật trong vùng có dịch.
1.6. Lập các chốt kiểm dịch tạm thời
theo quy định: Đặt biển báo nơi có dịch, lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm
soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại các đầu mối giao thông ra, vào ổ
dịch; tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch. Lập chốt ở các cấp khác nhau (tỉnh, huyện, xã) và quy định việc
đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh vùng có dịch theo hướng dẫn
của Chi cục thú y;
Thành lập các đội kiểm tra liên ngành
các cấp tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về phòng chống
dịch tại các địa phương nhất là đối với hoạt động thu mua, vận chuyển, giết mổ
động vật, sản phẩm động vật.
1.7. Tổ chức tiêm phòng bao vây vùng
đệm, vùng khống chế và tiêm thẳng vắc xin vào ổ dịch theo hướng dẫn của ngành
chuyên môn.
+ Đối với ổ dịch Cúm gia cầm: Tiêm
phòng cho toàn bộ gia cầm trong vùng vành đai 3-5 km tính từ điểm có dịch (theo
Thông tư số 69/2005/TT-BNN) và các văn bản bổ sung hướng dẫn về tiêm phòng cúm
gia cầm của Cục thú y như Công văn số 1518/TY-DT ngày 05/9/2014 hướng dẫn tạm
thời tiêm phòng vắc xin phòng cúm gia cầm H5N6 và các công văn: Số 31/TY-DT
ngày 06/01/2014, số 168/TY-DT ngày 10/02/204, số 268/TY-DT ngày 27/02/2014, số
580/TY-DT ngày 14/4/2014 về lưu hành vi rút cúm gia cầm,....
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc:
Tùy theo chủng vi rút gây bệnh, tổ chức tiêm phòng vắc xin cho toàn bộ đàn gia
súc trong ổ dịch và vùng khống chế (các xã tiếp giáp với xã có dịch) theo Văn bản
hợp nhất số 11/VBHN-BNN&PTNT ngày 25/02/2014 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn “Quy định về phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc”.
+ Đối với ổ dịch Tai xanh ở lợn:
Tổ chức tiêm vắc xin trực tiếp cho vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng
nguy cơ cao cho mọi đối tượng lợn theo hướng dẫn của Cục Thú y. Ngoài ra, tại tất
cả các ổ dịch, căn cứ vào điều kiện thực
tế, sẽ áp dụng biện pháp tiêm phòng vắc xin vào thẳng vùng có dịch để dập tắt
nhanh chóng ổ dịch; quy trình, đối tượng tiêm theo hướng dẫn của Chi cục Thú y
tỉnh.
1.8. Xử lý gia súc, gia cầm bị bệnh dịch
+ Đối với ổ dịch Cúm gia cầm:
Tổ chức tiêu hủy bắt buộc gia cầm, sản phẩm gia cầm trong ổ dịch theo quy định
tại Thông tư 69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
cúm gia cầm (H5N1) ở gia cầm.
Đối với các chủng vi rút cúm gia cầm
nguy hiểm mới phát sinh như cúm A/H7N9, H5N6, H5N2, H5N8… căn cứ Quyết định số 210/QĐ-BNN-TY ngày 14/02/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch hành động ứng phó
khẩn cấp với các chủng vi rút cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây lan sang
người.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc:
Thực hiện quản lý tại chỗ, nuôi cách ly
theo dõi, điều trị theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BNN&PTNT ngày 25/02/3014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn “Quy định về phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc”;
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BNN&PTNT ngày
25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn "Quy định
về việc đánh dấu gia súc vận chuyển trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu".
+ Đối với ổ dịch Tai xanh ở lợn:
Chỉ đạo hệ thống thú y và chính quyền cơ sở chủ động rà soát diễn biến dịch bệnh
trên đàn lợn thuộc địa bàn quản lý, tổ chức quản lý và điều trị lợn bệnh theo
hướng dẫn của ngành chuyên môn, công bố dịch khi có kết quả xét nghiệm; chính
quyền cấp xã tổ chức cam kết với các đối
tượng như chủ hộ nuôi có lợn bệnh, người thu mua, buôn bán, vận chuyển, giết mổ
lợn trên địa bàn xã tuân thủ các quy định về phòng chống dịch Tai xanh; chỉ áp
dụng biện pháp tiêu hủy đối với lợn chết, lợn đã điều trị tích cực một thời
gian nhất định (07 - 10 ngày) nhưng khả năng phục hồi thấp. Tăng cường kiểm soát việc buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn ra vào địa bàn; rà soát kết quả
tiêm vắc xin phòng bệnh trước đó; tổ chức tiêm phòng bao vây và tiêm bổ sung
các loại vắc xin theo quy định tại các vùng có nguy cơ cao.
+ Đối với ổ dịch Dại ở chó, mèo:
Thực hiện theo Thông tư 48/2009/TT-NNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật;
chỉ đạo tiêm phòng triệt để cho đàn chó mèo trên địa bàn các địa phương có ca bệnh
dại trên người và trên chó nghi mắc bệnh dại.
Tổ chức quản lý chó nuôi trên địa bàn
theo quy định; ngành Y tế phối hợp chặt
chẽ với các ngành có liên quan trong việc điều tra dịch bệnh dại, xử lý dứt điểm
các ổ dịch dại.
1.9. Công bố dịch và hết dịch theo
quy định của Pháp lệnh Thú y: Công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật
trên khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 21 Pháp lệnh Thú
y và Điều 18, Điều 27 về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi
công bố dịch, công bố hết dịch bệnh động vật tại Văn bản hợp nhất số
12/VBHN-BNNPTNT ngày 25/02/2014 về Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y được xác thực của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với động vật thủy sản
2.1. Xử lý đối với ổ dịch: Khi xác định
được nguyên nhân gây bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch thì triển
khai đồng bộ các biện pháp xử lý dịch như sau:
- Trường hợp thủy sản đã đạt kích
cỡ thương phẩm: Cơ sở nuôi cần thu hoạch ngay nhưng phải đảm bảo an toàn dịch
bệnh cho vùng xung quanh; thủy sản mắc bệnh chỉ được sử dụng làm thực phẩm và
phải được chế biến, tại cơ sở chế biến theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
Phương tiện chuyên dùng vận chuyển thủy
sản phải kín, không gây rò rỉ nước hoặc rơi vãi thủy sản ra ngoài môi trường
trong quá trình vận chuyển và phải được vệ sinh khử trùng trước và sau khi ra
vào vùng dịch; sau khi thu hoạch chủ cơ sở phải xử lý diện tích nuôi bằng hóa
chất được phép sử dụng với sự giám sát của BCĐ phòng chống dịch ở xã và theo hướng
dẫn của ngành chuyên môn.
- Trường hợp thủy sản chưa đạt
kích cỡ thương phẩm: Xử lý tiêu diệt mầm bệnh bằng các loại hóa chất được
phép sử dụng theo đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh môi trường và khoanh vùng
không cho dịch bệnh lây lan.
- Trường hợp vẫn còn trong thời kỳ
vụ nuôi chính: Chủ hộ nuôi thực hiện các biện pháp khử trùng và thả lại giống
đảm bảo kịp thời vụ sản xuất theo hướng dẫn của Chi cục Thú y, Chi cục nuôi trồng
thủy sản và phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện.
2.2. Tổ chức điều tra ổ dịch: Kiểm
tra, điều tra tình hình dịch bệnh trên diện rộng; lập báo cáo tổng hợp chi tiết
các nội dung theo quy định của từng hộ có ao đầm bị dịch.
2.3. Quản lý vùng dịch: Thực hiện “3
không”: Không giấu dịch; không xả thải nước ao, đầm, sản xuất giống bị bệnh
chưa qua xử lý mầm bệnh ra môi trường; không xả bỏ thủy sản chết, thủy sản bệnh
ra ngoài môi trường; thông báo trên loa truyền thanh về tình hình dịch bệnh,
nêu rõ các hộ có dịch; cắm cờ trắng tại các ao có dịch bệnh. Quây lưới để không
cho chim trời, cua còng bắt tôm, cá bệnh
làm lây lan dịch bệnh.
2.4. Giám sát dịch bệnh: Thực hiện chế
độ giám sát, báo cáo đột xuất, định kỳ dịch bệnh hàng tháng từ cơ sở đến tỉnh
quy định tại Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Duy trì chế độ giao ban, thường trực chống dịch của BCĐ
phòng chống dịch trong suốt thời gian có dịch, tổng hợp báo cáo tình hình dịch ở
từng cấp theo quy định.
2.5. Tuyên truyền: Tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn người nuôi chủ động kiểm tra, phát hiện sớm dịch bệnh và chủ
động báo cáo kịp thời cho Ban chăn nuôi thú y xã, chính quyền địa phương và thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
2.6. Công bố có dịch và hết dịch
- Khi có dịch bệnh thuộc danh mục các
bệnh thủy sản phải công bố dịch xảy ra, căn cứ báo cáo diễn biến tình hình dịch
của chính quyền địa phương, kết quả xét nghiệm mẫu, đề nghị công bố dịch của
Chi cục Thú y, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định công bố dịch và công bố hết dịch bệnh thủy sản theo quy định.
- Nếu bệnh chưa có trong danh mục
nhưng có khả năng lây lan nhanh trên diện rộng, gây chết hàng loạt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố
vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp sau khi được Cục Thú y đồng ý bằng văn bản.
III. KINH PHÍ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Ngân sách tỉnh, huyện xã:
1.1. Kinh phí phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm: Thực hiện theo Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường
năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm ở tỉnh Thái Bình và
Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày
24/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Bình về sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm
soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm ở tỉnh Thái Bình.
Đối với nguồn kinh phí huy động từ
các hoạt động lồng ghép, thực hiện theo các quyết định phê duyệt có liên quan của
Nhà nước, của tỉnh và đơn vị cấp kinh phí.
1.2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản: Thực hiện theo Kế hoạch 47/KH-UBND ngày 01/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về phòng chống dịch
bệnh thủy sản những tháng cuối năm 2014 và năm 2015.
2. Hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản: Người chăn nuôi gia súc, gia cầm
trả tiền vắc xin và công tiêm phòng các loại vắc xin khác ngoài phần hỗ trợ của
Nhà nước khi tiêm phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; kinh phí trả cho người
đi phun thuốc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi và các chi phí khác
phát sinh ngoài hỗ trợ của tỉnh;
Người nuôi trồng thủy sản chi kinh phí
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kinh phí mua hóa chất khử trùng và các chi
phí khác phát sinh ngoài hỗ trợ của tỉnh.
3. Cơ chế thực hiện: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Thú y chủ
động tạm ứng hóa chất, vắc xin và các vật tư phục vụ chống dịch khẩn cấp với ổ
dịch được phát hiện kịp thời trong diện hẹp, quy mô nhỏ lẻ và hoàn thiện các thủ
tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hóa chất,
cấp kinh phí mua vắc xin và các thủ tục mua sắm vắc xin, vật tư chống dịch theo
đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực cho BCĐ PCDB
động vật của tỉnh;
- Chủ trì tham mưu với Ủy ban nhân dân - BCĐ PCDB tỉnh ban hành kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật; kế hoạch kiểm
tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch phòng chống dịch của tỉnh tại các địa phương; các văn bản chỉ đạo, triển
khai tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y Tế, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
va Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm, thủy sản theo quy định;
- Phối hợp với các sở, ngành chức
năng để tham mưu xây dựng cơ chế chính sách và rà soát bổ sung, sửa đổi cơ chế
chính sách phòng chống dịch bệnh động vật;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với
lợn để phục vụ xuất khẩu tại Thái Bình và đề án Quy hoạch và quản lý giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với các địa phương tổ chức tuyên truyền,
tập huấn, xây dựng mô hình, hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản;
- Chỉ đạo Chi cục Thú y lấy mẫu giám
sát sự lưu hành các mầm bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm, giám sát sau
tiêm phòng đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin; tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ thú y
cơ sở và phổ biến kiến thức về thú y cho
người chăn nuôi, người kinh doanh, vận chuyển giết mổ gia súc, gia cầm; ban
hành hướng dẫn biện pháp kỹ thuật xử lý gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia
cầm, thủy sản bệnh; tiêu độc khử trùng, xử
lý địa bàn khi phát hiện vi rút cúm gia cầm nguy hiểm lưu hành;
- Chỉ đạo Chi cục Nuôi trồng thủy sản
xây dựng triển khai kế hoạch nuôi trồng, tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản, cải tạo ao đầm, lịch thời vụ nuôi, quản lý giống thủy sản...
2. Các sở, ngành liên quan
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu cơ chế, chính sách
phòng chống dịch bệnh động vật; rà soát, bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính
sách về phòng chống dịch bệnh động vật;
- Chủ trì tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực
hiện các nội dung Kế hoạch phòng chống dịch
bệnh động vật năm 2015.
2.2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện cơ chế hỗ trợ; hướng dẫn về
trình tự thủ tục thực hiện cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy
định;
- Chủ trì thẩm định, thanh quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo cơ chế, chính sách và quy định hiện hành của nhà nước.
2.3. Sở Y tế: Giám sát, phát hiện,
chia sẻ thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật
sang người.
2.4. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng
trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản đảm bảo trật tự
an ninh trên các địa bàn; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các
cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn; xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận
chuyển buôn bán gia súc, gia cầm, thủy sản và các sản phẩm ra vào vùng dịch
theo quy định của pháp luật.
2.5. Sở Công thương:
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
tham gia kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật; tham gia
giám sát công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa phương và xử lý vi phạm về
kinh doanh, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
- Cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch
tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy
ra.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý
môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm và khu
vực tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy định; phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường
chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyên truyền phòng, chống
dịch bệnh động vật và chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức thông tin kịp thời,
chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia
cầm tới người dân các văn bản quy định phòng chống dịch bệnh động vật; duy trì
chuyên trang phòng chống dịch bệnh động vật trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thái Bình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội
dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật.
2.9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Chỉ đạo các đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện, thành phố, tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết ngăn chặn
các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật, đặc biệt là gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép trên bờ và trên biển
tại khu vực phụ trách; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo cho
chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.
2.10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, giám sát kiểm
tra chặt chẽ công tác phòng chống dịch tại các dịp Tết, lễ, hội trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền về các bệnh dịch nguy hiểm trên các băng rôn, khẩu hiệu,...
2.11. Các tổ chức đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội khác: Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội
viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của mình xây dựng phương án cụ thể thực hiện Kế hoạch này, lập dự toán kinh phí để thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt qua Sở Tài
chính, và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và
tăng cường hoạt động của BCĐ PCDB nguy hiểm ở động vật cấp huyện; phân công
thành viên BCĐ PCDB phụ trách công việc cụ thể về phòng chống dịch và phụ trách
cụm xã, thị trấn. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng chống dịch chi tiết, cụ thể trên địa bàn; chủ động sử dụng nguồn kinh phí
từ quỹ phòng chống thiên tai, dịch bệnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch;
có phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp
thời khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện
Đề án xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với lợn để phục vụ xuất khẩu và Đề án quy hoạch và quản lý giết mổ gia súc, gia
cầm trên địa bàn tỉnh khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo công tác tiêu độc khử trùng môi trường chăn
nuôi phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền thường xuyên trên hệ thống truyền thanh của địa
phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản để người dân chủ động trong công tác phòng chống dịch
bệnh động vật, tự bảo vệ bản thân và cộng đồng.
- Triển khai công tác quy hoạch khu
chăn nuôi, giết mổ động vật, vùng nuôi thủy
sản; tổ chức giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời bao vây, khống chế
không để dịch lây lan; điều tra, thống kê số lượng gia súc, gia cầm, đăng ký số
lượng vắc xin tiêm phòng; triển khai tổ chức tiêm phòng đại trà và tiêm bổ sung
hàng tháng; thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch, tiêm phòng, vận
chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, giống thủy sản,... Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Chịu trách nhiệm triển khai Kế hoạch
này đối với các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
4. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Kiện toàn BCĐ PCDB động vật; xây dựng
và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiết cụ thể về phòng chống dịch bệnh
động vật trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản cụ thể đến thôn,
xóm, vùng nuôi trên địa bàn.
- Thành lập các tổ giám sát và giao
cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận
thôn, xóm, hộ chăn nuôi, vùng nuôi thủy sản,
tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời
bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Thống kê đàn gia súc, gia cầm, diện
tích nuôi thủy sản của địa phương chính
xác, lập kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo kế hoạch của BCĐ
PCDB tỉnh, huyện; thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng, kế hoạch
tiêu độc khử trùng để hộ chăn nuôi chủ động phối hợp, thực hiện.
- Thành lập các đội phun tiêu độc khử
trùng trực tiếp thực hiện tiêu độc khử trùng nơi công cộng, nơi có nguy cơ cao
như khu vực chợ, bến phà đò, nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm... theo quy
định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ
chăn nuôi, xử lý vùng nuôi thủy sản; huy
động mọi nguồn nhân lực, vật lực thực hiện.
- Thành lập các đội kiểm soát việc vận
chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, giống thủy sản với lực lượng nòng cốt là Công an, an ninh xã, cán bộ thú
y, cán bộ lâm sinh hoặc quản lý hợp tác xã nuôi thủy
sản tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Bố trí diện tích đất đai dự phòng ở các khu vực thôn, xóm để phục
vụ tiêu hủy gia súc, gia cầm khi xảy ra dịch.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh tăng cường
tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và
nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn về các biện pháp phòng chống dịch từ
đó tự giác chấp hành các quy định phòng chống dịch.
- Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh,
huy động và thực hiện phương châm “4 tại chỗ”. Trong đó, lực lượng chỉ đạo, thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn huy động ngay tại các thôn, xóm để thực hiện tiêu hủy, phun hóa
chất, tiêm phòng bao vây, điều tra, giám sát, chốt kiểm dịch,... Huy động vật
tư, trang thiết bị phòng chống dịch như bảo hộ, bình bơm, hóa chất và bố trí kinh phí địa phương để kịp
thời giải quyết nhu cầu phát sinh.
- Huy động các tổ chức đoàn thể ở các
địa phương, vận động nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch; tổ chức thực hiện Đề án xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với lợn để phục vụ xuất
khẩu và Đề án quy hoạch và quản lý giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý (khi đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) theo phân công,
phân cấp của tỉnh, huyện.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc
xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ
trợ và bảo đảm sử dụng đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý các trường
hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.
V. QUY ĐỊNH BÁO
CÁO PHÒNG CHỐNG DỊCH
1. Hàng tháng BCĐ PCDB các huyện,
thành phố, các ngành: Báo cáo việc thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy
sản của đơn vị về BCĐ PCDB tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, BCĐ PCDB tỉnh.
2. Trong chiến dịch tiêm phòng:
- BCĐ PCDB cấp xã báo cáo tiến độ, kết quả tiêm
phòng 3 ngày 1 lần về BCĐ PCDB cấp huyện.
- BCĐ PCDB cấp huyện báo cáo tiến độ, kết quả tiêm
phòng 3 ngày 1 lần về BCĐ PCDB tỉnh (qua Chi cục Thú y) để tổng hợp.
3. Khi có dịch xảy ra: Phải báo cáo diễn biến
và kết quả xử lý ổ dịch bằng điện thoại vào 16 giờ hàng ngày và bằng văn bản 2
ngày 1 lần về Thường trực BCĐ PCDB của tỉnh, điện thoại: 036.3643.640 (Chi cục
Thú y Thái Bình, địa chỉ: số 14, phố Quang Trung, thành phố Thái Bình).
Phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các
ngành và của các tổ chức chính trị xã hội; Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, BCĐ PCDB các cấp phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chỉ đạo và tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND-BCĐ các huyện, TP;
- Báo TB, Đài PT-TH Thái Bình;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Chi cục Thú y;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Ca
|