ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 01
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương
pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh với những nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg để xác định và lập danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, lấy kết
quả rà soát làm cơ sở cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xây dựng
nông thôn mới và xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm
2023 và những năm tiếp theo;
- Xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 để làm căn cứ đo lường
và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân
làm cơ sở xác định đối tượng thực hiện các chính sách an sinh xã hội và hoạch định
các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền sâu rộng mục
đích, ý nghĩa và yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định
số 24/2021/QĐ-TTg trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các cuộc họp
tại cơ sở tới Nhân dân và các cấp chính quyền, nhất là cấp xã để người dân biết,
tham gia thực hiện; nâng cao chất lượng truyền thông về công tác giảm nghèo tại
các địa phương, nhất là tại khu vực nông thôn để người nghèo hiểu, biết được
quyền lợi, nghĩa vụ và có ý thức, trách nhiệm trong công tác giảm nghèo; xây dựng,
phát triển kinh tế hộ gia đình, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững;
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo phải thực hiện theo đúng quy trình và bộ công cụ quy định tại Quyết định
số 24/2021/QĐ-TTg, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH và theo đúng nội dung Kế hoạch này dưới sự lãnh đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự tham gia giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; việc rà soát phải tiến hành từ thôn bản,
khu phố và trực tiếp các hộ gia đình, phải bảo đảm tính chính xác theo nguyên tắc
công khai, công bằng, dân chủ và có sự tham gia của người dân, nhằm xác định
đúng đối tượng;
- Kết quả rà soát phải phản ảnh
đúng thực trạng đời sống của Nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận
nghèo, không chạy theo thành tích, không để xảy ra tình trạng phản ánh sai thực
tế về hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo; hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo làm sai lệch
thực trạng nghèo của địa phương, đồng thời đảm bảo tổng hợp báo cáo kết quả
đúng tiến độ.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo,
chính sách an sinh xã hội năm 2023 và những năm kế tiếp
a) Tiêu chí xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo
Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ
cận nghèo thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.
b) Đối tượng rà soát
- Toàn bộ hộ gia đình nằm trong
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2021 và những hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh trong năm 2022 theo Quyết
định của UBND huyện, thành phố bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều do UBND xã, phường, thị trấn đang quản lý;
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại phụ lục kèm theo Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg.
c) Phạm vi rà soát
Thực hiện tại tất cả 200 xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
d) Phương pháp rà soát
Khảo sát thu thập thông tin của
hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo phù hợp với chuẩn nghèo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. Quá trình rà soát phải bảo đảm thông tin đầy
đủ theo các phụ lục I đến phụ lục VII và tổng hợp vào các Biểu mẫu số 7.1 đến
biểu mẫu số 7.11 theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời
làm cơ sở để nhập dữ liệu vào phần mềm quản lý hộ nghèo và hộ có đối tượng bảo
trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
đ) Quy trình, phương pháp
rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg;
- Phương pháp rà soát, phân loại
hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH).
2. Xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
- Quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo Điều
6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg;
- Phương pháp xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo Điều
2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Điều 2 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH (được
sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH).
III. KẾ HOẠCH
TẬP HUẤN, HƯỚNG DẪN, TRIỂN KHAI RÀ SOÁT VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tập huấn, hướng dẫn
- Cấp tỉnh: giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn quy trình rà soát
cho các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021 -
2025 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và thành viên giúp việc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp
huyện.
- Cấp huyện: căn cứ văn bản hướng
dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tình hình, diễn biến dịch bệnh
Covid-19, các huyện, thành phố chủ động ban hành văn bản hướng dẫn Ban Chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện. Đồng
thời tổ chức tập huấn cho đối tượng là những điều tra viên hoàn thành trong
tháng 9/2022; Báo cáo viên là thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hoặc Báo
cáo viên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh đã qua tập huấn.
2. Thời gian rà soát: từ
ngày 01/9/2022 đến hết ngày 14/12/2022.
3. Tiến độ thực hiện
- Từ ngày 01/9/2022 đến
ngày 30/9/2022: cấp huyện, cấp xã xây dựng hoàn thành Kế hoạch rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; thành lập Ban Chỉ đạo rà soát; tuyên truyền
việc rà soát trên các phương tiện truyền thanh cấp tỉnh, huyện, xã; chỉ đạo việc
điều tra, rà soát tới các điều tra viên là các trưởng thôn, khu dân cư; tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo, tập huấn nghiệp vụ rà soát cho các cán bộ
làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã, trưởng thôn, khu dân cư;
- Từ ngày 01/10/2022 đến
ngày 30/10/2022: chỉ đạo công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn toàn tỉnh;
- Từ ngày 01/11/2022 đến
ngày 10/11/2022: cấp xã, cấp huyện tổng hợp báo cáo sơ bộ kết quả rà
soát về Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Trước ngày 15/11/2022:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Từ ngày 15/11/2022 đến
trước ngày 30/11/2022: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, huyện hoàn thiện các
biểu mẫu báo cáo chính thức theo quy định; cấp huyện thẩm định kết quả rà soát,
tổng hợp trình UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát; báo cáo chính thức kết quả
rà soát về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp);
- Trước ngày 20/12/2022:
UBND tỉnh báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (chính thức) trên địa
bàn tỉnh về Bộ Lao động - TB và XH;
- Từ ngày 16/12/2022 đến
ngày 30/12/2022: nhập dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ
thống dữ liệu quốc gia để quản lý, lập sổ quản lý và làm thủ tục công nhận hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2022; lập danh sách cấp bảo hiểm y tế năm
2023 cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.
Lưu ý: Trong quá
trình rà soát, tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong các năm qua các huyện vẫn còn để sót, nhầm lẫn đối tượng
nhân khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Để khắc phục tình trạng trên, UBND tỉnh
yêu cầu UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp,
rà soát kỹ lưỡng, đầy đủ, chính xác, bảo đảm đúng quy định. Chủ tịch UBND cấp
huyện phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những sai sót, nhầm lẫn (nếu xảy
ra).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện do ngân sách
nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trong đó, sử
dụng kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 đã cấp cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được phân bổ một phần cho các huyện, thành phố và kinh
phí từ nguồn bảo đảm xã hội của cấp huyện, thành phố cân đối, bố trí đủ kinh
phí cho cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm
2022 theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch theo
đúng tiến độ đề ra;
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
công tác rà soát; chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh tổ chức tập huấn tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho
các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh và các thành
viên giúp việc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện; cung cấp tài liệu hướng dẫn
rà soát hộ nghèo năm 2022 cho điều tra viên, giám sát viên các ngành, các cấp
tham gia rà soát trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám
sát; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND tỉnh để
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng thời gian quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn các nội dung chi cụ thể và bố trí kinh phí phục
vụ cho việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo tiết kiệm, đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Thanh tra tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn kiểm tra công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2022, bảo đảm kết quả rà soát phải công khai, công bằng, dân chủ và
phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân;
- Chỉ đạo Thanh tra cấp huyện
cùng tham gia với Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc cấp huyện trong
quá trình thẩm định, kiểm tra, giám sát và phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo của cấp xã.
4. Cục Thống kê tỉnh
- Cung cấp các thông tin, số liệu
liên quan đến cuộc rà soát: mã vùng địa phương, các số liệu về dân số, số hộ
dân cư trên địa bàn,... để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục
vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - TB & và XH huy động nhân lực của ngành để hỗ trợ kỹ thuật cho việc
rà soát trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu;
- Phối hợp với Sở Lao động-TB
& XH, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở các huyện, thành phố; tổng hợp, xử lý kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, báo cáo Trung ương, UBND tỉnh.
5. Các thành viên Ban Chỉ đạo
rà soát tỉnh
- Trực tiếp đôn đốc, kiểm tra
giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo địa bàn được phân công, từ
khâu tập huấn đến kết thúc điều tra (báo cáo, kiểm tra, phúc tra số liệu) để
các huyện, thành phố thực hiện rà soát đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu
đề ra; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng trách nhiệm, quyền hạn;
- Thường xuyên báo cáo tình
hình, kết quả rà soát và những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xem xét, báo cáo UBND tỉnh kịp
thời chỉ đạo.
6. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động Nhân dân và các hội
viên tham gia thực hiện, giám sát chặt chẽ quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách
nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa
cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện, thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình cấp huyện để thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện tuyên truyền về mục
đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình trên địa bàn để mọi người dân biết tham gia thực hiện;
- Xây dựng và trình Chủ tịch
UBND cấp huyện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình năm 2022 trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho lực lượng trực tiếp tham gia rà soát và các giám sát viên (tổ chức tập
trung theo đơn vị hành chính với huyện có ít xã, hoặc theo cụm xã nếu huyện có
nhiều xã);
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời gian quy định.
b) Kiểm tra, giám sát và tổ chức
phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của
cấp xã, trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
c) Thẩm định kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của UBND cấp xã và tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
để báo cáo UBND tỉnh.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm
quản lý.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân
tộc cấp huyện lập dự toán kinh phí hỗ trợ việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ có mức sống trung bình, trình UBND cấp huyện xem xét theo quy định.
9. UBND cấp xã
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình cấp xã; chỉ đạo Ban giảm
nghèo cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phổ biến, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ
động đăng ký tham gia;
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí,
lực lượng điều tra viên, giám sát viên rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình năm 2022 trên địa bàn.
b) Trực tiếp thực hiện: tiến
hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2022 theo
quy định; lập danh sách toàn bộ các hộ được rà soát; tiến hành rà soát, tổng hợp,
phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
mức sống trung bình, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; đồng thời
tổ chức niêm yết công khai danh sách chính thức tại trụ sở UBND cấp xã. Báo cáo
kết quả về Ban Chỉ đạo rà soát cấp huyện. Căn cứ kết quả thẩm định của Ban Chỉ
đạo rà soát cấp huyện, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã trình UBND cấp xã ban hành
quyết định công nhận kết quả rà soát và quyết định công nhận danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo năm 2022 và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt.
Công nhận hộ có mức sống trung bình trên địa bàn xã.
c) Cập nhật thông tin về danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2022 vào phần mềm
Excel trên địa bàn cấp xã, làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc
các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản
ánh kịp thời về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
B/C
- Thường trực Tỉnh ủy; B/C
- Thường trực HĐND tỉnh; B/C
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các thành viên BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh (QĐ 1615/QĐ-UBND
ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh);
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng KGVX, THNC, KT, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX(NCD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|