ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI MÔ HÌNH HỆ THỐNG CẢNH BÁO NHANH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM
2018 - 2020
Thực hiện Quyết định số 518/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống cảnh
báo nhanh và phân tích nguy cơ về An toàn thực phẩm tại Việt Nam; Chỉ thị số
34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác
đảm bảo An toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới;
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách
nhiệm quản lý Nhà nước về An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 10/CT-TU ngày
27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối
với vấn đề An toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để tăng cường công tác quản lý về An toàn thực phẩm, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai hệ thống cảnh báo nhanh về An toàn thực phẩm
năm 2018 - 2020 như sau:
I. Mục tiêu, chỉ
tiêu
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về
An toàn thực phẩm đủ năng lực đáp ứng việc xử lý nhanh các thông tin, sự cố về
An toàn thực phẩm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm An toàn thực
phẩm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng và tổ chức hệ thống cảnh
báo nhanh về An toàn thực phẩm trên địa bàn toàn Thành phố gồm: 3 ngành Y tế,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại 03 đơn vị thường trực là
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và thủy sản và các quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin, đưa ra
biện pháp quản lý cảnh báo về An toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố, từ đó
đưa ra các biện pháp cảnh báo nhanh cho cộng đồng.
3. Chỉ tiêu
a) Các điểm cảnh báo An toàn thực phẩm
từ Thành phố xuống quận; huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn có quyết định
thành lập hệ thống cảnh báo nhanh, phân công cụ thể cán bộ phụ trách tiếp nhận
thông tin và được kết nối hoạt động với điểm cảnh báo Trung tâm.
b) Cán bộ quản lý An toàn thực phẩm cấp
Thành phố, quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tham gia hệ thống cảnh
báo nhanh về An toàn thực phẩm được bồi dưỡng kiến thức về cảnh báo nhanh An
toàn thực phẩm.
c) Thông tin cảnh báo về An toàn thực
phẩm, sự cố khẩn cấp về An toàn thực phẩm được quản lý, xử lý kịp thời, có hiệu
quả, cảnh báo nhanh cho cộng đồng.
d) Các đơn vị đầu mối có trách nhiệm
quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm của ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, ngành Công Thương tổ chức kiểm tra giám sát chất lượng nhóm thực
phẩm trên địa bàn Thành phố theo phân cấp.
II. Nội dung và biện
pháp thực hiện
1. Xây dựng, tổ chức hệ thống/bộ
máy cảnh báo nhanh về An toàn thực phẩm trên địa bàn toàn Thành phố với 3 cấp: Thành phố; quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn: Có Quyết định
thành lập điểm cảnh báo, phân công cụ thể cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông
tin. Triển khai thực tế, mấu chốt trong đó:
a) Điểm cảnh báo Trung tâm và điểm cảnh
báo cấp 1 về An toàn thực phẩm (cấp Thành phố).
- Điểm cảnh báo Trung tâm: Tổ chức 01
điểm cảnh báo Trung tâm tại Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm)
để tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, cảnh báo về sự cố An toàn thực phẩm ở
cấp Thành phố gồm nhiệm vụ, hoạt động như sau:
+ Đầu mối tiếp nhận kết quả xử lý
thông tin, cảnh báo, các sự cố về Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm),
từ điểm cảnh báo cấp 1 thuộc Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý thị trường,
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản) và từ điểm cảnh báo cấp 2 (Phòng
Y tế quận, huyện, thị xã).
+ Đầu mối tiếp nhận, khai thác thông
tin, tổ chức điều tra xử lý thông tin - cảnh báo và các sự cố về An toàn thực phẩm
có phạm vi liên ngành ở cấp Thành phố.
- Điểm cảnh báo An toàn thực phẩm cấp
1: Tổ chức điểm cảnh báo cấp 1 tại mỗi Sở, ngành chức năng gồm: Sở Y tế (Chi
cục An toàn vệ sinh thực phẩm); Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường);
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục quản lý chất lượng Nông lâm
thủy sản) gồm những nhiệm vụ và hoạt động Điểm cảnh báo cấp 1 như sau:
+ Là đầu mối tiếp nhận thông tin, xử
lý thông tin, cảnh báo, các sự cố về An toàn thực phẩm từ điểm cảnh báo theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý ngành.
+ Thực hiện khai thác tiếp nhận, tổ
chức điều tra xác minh xử lý thông tin, sự cố về An toàn thực phẩm từ hệ thống
cảnh báo các cấp, hệ thống thông tin, truyền thông thuộc lĩnh vực liên quan.
+ Tổng hợp cung cấp thông tin giám
sát, thanh tra, kiểm tra An toàn thực phẩm, sự cố thuộc lĩnh vực quản lý của 3
ngành Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, báo cáo kết quả về
điểm cảnh báo Trung tâm (Sở Y tế: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm).
b) Điểm cảnh báo An toàn thực phẩm cấp
2 (quận, huyện, thị xã)
Tổ chức điểm cảnh báo cấp 2 tại các
quận, huyện, thị xã để tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, cảnh báo, các sự cố
về An toàn thực phẩm đầu mối là Phòng Y tế; Phòng Kinh tế; trong đó Phòng Y tế
là thường trực gồm có nhiệm vụ sau:
- Cung cấp thông tin các sự cố về An
toàn thực phẩm ở các lĩnh vực được phân công quản lý.
- Khai thác, tổng hợp thông tin về An
toàn thực phẩm, tổ chức điều tra, xác minh xử lý thông tin, sự cố về An toàn thực
phẩm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm An toàn thực phẩm thường xuyên,
đột xuất, xác nhận và cung cấp đầy đủ trong lĩnh vực được phân công.
c) Điểm cảnh báo cấp 3 (xã, phường,
thị trấn); Đầu mối là Trạm Y tế gồm nhiệm vụ sau:
- Cung cấp thông tin sự cố về An toàn
thực phẩm ở các lĩnh vực được phân công.
- Khai thác, tổng hợp thông tin, sự cố
về An toàn thực phẩm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm An toàn thực phẩm
thường xuyên, đột xuất, xác nhận và cung cấp đầy đủ trong lĩnh vực được phân công,
báo cáo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra xác minh và báo cáo về điểm
cảnh báo cấp 2.
2. Kiện toàn, nâng cao năng lực và
xây dựng hoạt động các điểm cảnh báo nhanh sự cố về An
toàn thực phẩm
- Xây dựng, ban hành quy định hoạt động
cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin sự cố về An toàn thực phẩm.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho 100% các cán bộ tham gia hệ thống cảnh báo nhanh về An toàn
thực phẩm.
- Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu
An toàn thực phẩm tại các điểm cảnh báo thuộc hệ thống cảnh báo nhanh An toàn
thực phẩm.
- Tổ chức xử lý thông tin và đưa ra
các biện pháp:
+ Khi tiếp nhận thông tin qua các
hình thức, các điểm cảnh báo xác định nội hàm sự cố, xác định quy mô, thành lập
ngay các đoàn kiểm tra, thẩm định nguồn thông tin về An toàn thực phẩm được tiếp
nhận.
+ Điều tra xử lý về ngộ độc thực phẩm,
bệnh lây truyền qua thực phẩm.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát An
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp.
+ Kiểm tra hậu kiểm chất lượng An toàn
thực phẩm.
+ Sau khi xử lý thông tin được tiếp
nhận, đưa ra các biện pháp, tuyên truyền cho cộng đồng để cảnh báo nguy cơ tùy
từng trường hợp cụ thể.
- Nội dung các loại thông tin cảnh
báo cần tiếp nhận:
+ Thông tin mất An toàn thực phẩm, ô
nhiễm thực phẩm ở các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn.
+ Ý thức thực hành của người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo An toàn thực phẩm.
+ Ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền
qua thực phẩm và các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại tới sức khỏe
con người.
- Hình thức cung cấp thông tin
và cách tiếp cận thông tin cảnh báo về An toàn thực phẩm
Khi tiếp nhận thông tin qua các hình
thức: truyền tin, trang thiết bị: điện thoại, tin nhắn, Fax, email cán bộ tiếp
nhận cần thông báo ngay tới hệ thống cảnh báo cấp trên trong vòng 2 giờ và điều
tra xử lý, báo cáo trong vòng 24 giờ đối với sự cố khẩn cấp về An toàn thực phẩm
(có phụ lục mẫu số 1 khai báo thông tin và mẫu báo cáo kết quả xử lý thông
tin).
+ Thành phố tiếp nhận thông tin, cảnh
báo và sự cố về An toàn thực phẩm từ hệ thống cảnh báo cấp quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn, các cơ quan báo, đài và cơ sở thực phẩm theo phân cấp.
+ Tuyến quận, huyện, thị xã: Phòng Y
tế, Trung tâm Y tế, Phòng Kinh tế tiếp nhận, xử lý, quản lý thông tin từ nguồn:
Y tế trong cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, cơ sở thực phẩm trên địa
bàn và các ý kiến của thành viên Ban chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm, cơ
quan báo, đài.
+ Tuyến xã, phường, thị trấn: Trạm Y
tế tiếp nhận thông tin từ cộng tác viên An toàn thực phẩm, cán bộ các đoàn thể,
người dân phản ánh, khai báo, y tế trường học, cơ quan xí nghiệp, y tế tư nhân,
cơ sở thực phẩm.
3. Các biện pháp triển khai
a) Tăng cường tuyên truyền cho người
dân về hệ thống cảnh báo nhanh về An toàn thực phẩm tại địa phương. Tiếp tục bồi
dưỡng nâng cao kiến thức cho hệ thống cảnh báo nhanh cho các đối tượng: Người
lãnh đạo quản lý, cán bộ y tế cơ sở, cơ quan, xí nghiệp, trường học, các cơ sở
y tế khác; người dân biết cách phát hiện và xử lý thông tin khi có sự cố về An
toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm. Chế độ báo cáo nhanh, định kỳ.
b) Thiết lập các điểm cảnh báo tiếp
nhận, thu thập, phân tích xử lý các thông tin sự cố An toàn thực phẩm và cảnh
báo kịp thời.
c) Huy động các lực lượng chức năng xử
lý khi có sự cố An toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm: Thành lập đội phòng chống
ngộ độc thực phẩm, đội đáp ứng nhanh xử lý các sự cố về An toàn thực phẩm và
đưa ra kết quả xử lý vi phạm, cảnh báo cho cộng đồng.
d) Tăng cường xử lý các cơ sở vi phạm
các quy định về An toàn thực phẩm tại tuyến cơ sở.
e) Trả lời kết quả cho các cơ sở cung
cấp thông tin và cảnh báo cho cộng đồng.
f) Kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện hệ thống cảnh báo nhanh An toàn thực phẩm.
g) Chế độ báo cáo.
Các điểm cảnh báo cấp 3 (Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn) gửi báo cáo (theo mẫu số 2) hàng quý vào ngày
15 cuối quý về điểm cảnh báo cấp 2 (phòng Y tế quận, huyện, thị xã); Các
điểm cảnh báo cấp 1, đơn vị liên quan tuyến Thành phố và Phòng Y tế quận, huyện,
thị xã tổng hợp (theo mẫu số 2) gửi Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm) vào ngày 20 tháng cuối quý. Sở Y tế tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố ngày 25 tháng cuối quý.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối thường trực triển
khai Kế hoạch cảnh báo nhanh về An toàn thực phẩm. Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch.
- Xây dựng điểm cảnh báo Trung tâm và
điểm cảnh báo cấp 1 ngành Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm), xây
dựng nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ và phạm vi trong hệ thống cảnh báo
nhanh. Hướng dẫn, đôn đốc các ngành khác và các địa phương triển khai thực hiện
Kế hoạch theo tiến độ và quy định hiện hành.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết,
tổng hợp báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng quý, hàng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng điểm
cảnh báo Trung tâm, xây dựng Kế hoạch chi tiết cho những hoạt động nội dung thuộc
chức năng nhiệm vụ và phạm vi trong hệ thống cảnh báo.
- Xây dựng điểm cảnh báo cấp 1 thuộc
ngành quản lý (Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản)
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch phạm vi được phân công đúng tiến
độ, thời gian, chỉ tiêu. Định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng
hợp báo cáo UBND Thành phố.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng điểm
cảnh báo Trung tâm, xây dựng Kế hoạch chi tiết cho những hoạt động nội dung thuộc
chức năng nhiệm vụ và phạm vi trong hệ thống cảnh báo.
- Xây dựng điểm cảnh báo cấp 1 thuộc
ngành quản lý (Chi cục Quản lý thị trường).
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch phạm vi được phân công đúng tiến
độ, thời gian, chỉ tiêu. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Y
tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính rà
soát, tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố cân đối, bố trí
kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp cho các hoạt động để thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế cân đối và bố trí kinh phí đầu tư hàng năm từ ngân sách Thành phố, viện
trợ của các Sở, ngành triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
về cơ chế tài chính để các Sở, ngành bảo đảm nguồn kinh phí địa phương thực hiện
kế hoạch. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã ưu tiên bố trí phần
kinh phí của địa phương để thực hiện kế hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Y tế và các cơ quan có
liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng quy định của Pháp luật.
7. Công an Thành phố
Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc
Sở Y tế, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương điều tra, xử lý
các sự cố về An toàn thực phẩm, khởi tố các vụ việc nghiêm trọng theo quy định
của Pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng
Kế hoạch, triển khai các hoạt động theo kế hoạch tại địa phương đúng tiến độ,
thời gian, mục tiêu.
- Quyết định thành lập hệ thống cảnh
báo nhanh, xây dựng điểm cảnh báo cấp 1, cấp 2 trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý, triển khai các điểm tiếp cận thông tin - xử lý thông tin tại địa bàn.
- Xử lý, giải quyết các vấn đề An
toàn thực phẩm trên địa bàn dựa trên thông tin cảnh báo từ hệ thống cảnh báo
nhanh, phân tích nguy cơ An toàn thực phẩm.
- Phối hợp các đơn vị chức năng tuyến
Thành phố trong công tác thanh kiểm tra, giám sát phát hiện sự cố về An toàn thực
phẩm, phòng chống và xử lý ngộ độc thực phẩm theo phân cấp.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại quận, huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn trong việc giám sát, phát hiện, tiếp cận thông tin, báo cáo sự
cố về An toàn thực phẩm cho đơn vị chức năng kịp thời xác minh, kiểm tra, xử lý
vi phạm, cảnh báo cho cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng báo
cáo, tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết triển khai thí điểm cảnh báo nhanh về
An toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo các điểm cảnh báo thuộc thẩm
quyền quản lý báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo trình
UBND Thành phố.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện, bao gồm: Kinh phí
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu (nếu có); Kinh phí ngân sách cấp Thành
phố; Ngân sách quận, huyện, thị xã; Kinh phí tài trợ từ các tổ chức quốc tế;
Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là kế hoạch cảnh báo nhanh về
an toàn thực phẩm năm 2018-2020, UBND Thành phố yêu cầu các đơn vị liên quan
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức thực hiện
theo kế hoạch, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các đơn vị có tên trong Kế hoạch;
- VPUB: CVP, PCVP: P.C. Công, Đ.H. Giang;
Phòng: KGVX, KT, TH, TKBT;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Giờ……..,
Ngày tháng năm 201
PHIẾU KHAI BÁO
Thông tin cảnh báo sự cố mất An
toàn thực phẩm
Kính gửi:
…………………………………………………………………….
- Người cung cấp thông tin:
+ Họ và tên:
………………………………………………………………………………………..
+ Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
+ Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..
- Thời gian xảy ra sự cố:
………………………………………………………………………….
- Địa điểm sự cố:
…………………………………………………………………………………..
- Nội dung sự cố, vấn đề mất ATTP:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Người
cung cấp thông tin ký tên
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
………………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
Triển khai mô hình hệ thống cảnh
báo nhanh về an toàn thực phẩm
Quý……
năm 201...
1. Công tác tiếp nhận thông tin:
Nội
dung
|
Xã,
phường
|
Quận,
huyện
|
- Số thông tin tiếp nhận từ người
dân
|
|
|
- Số thông tin tiếp nhận từ các cơ
quan đơn vị
|
|
|
- Số thông tin tiếp nhận từ phương tiện
thông tin đại chúng.
|
|
|
- Tổng số thông tin
|
|
|
2. Công tác kiểm tra, xử lý thông
tin:
Nội
dung
|
Tổng số
|
- Số thông tin được kiểm tra xác
minh/ TS thông tin đã nhận/Tỷ lệ %
|
|
- Số lượt kiểm tra xác minh thông
tin tiếp nhận (lượt kiểm tra/thông tin kiểm tra/ts thông tin tiếp nhận/ Tỷ lệ
%)
|
|
- Số thông tin phản ánh đúng/ TS
thông tin xác minh/ tỷ lệ %.
|
|
- Số thông tin xử lý vi phạm (xử lý
vi phạm/thông tin kiểm tra/ts thông tin/tỷ lệ %)
|
|
- Số ảnh chụp thực trạng cơ sở xác
minh thông tin.
|
|
- Số lần phát thanh trên loa đài về
xử lý thông tin.
|
|
3. Các hình thức xử lý:
- Cảnh cáo
- Nhắc nhở
|
………………
………………
|
- Phạt tiền:
Ts tiền/TS cơ sở
|
………………
|
- Đình chỉ:
|
………………
|
- Hủy SP
|
Số cơ sở bị hủy SP:………………
Số Sp bị hủy:………………………
Số lượng sp bị hủy………………..
Tên SP:…………………………….
|
- Phê bình trên loa đài
|
…………………….cơ sở.
Tên cơ sở……..
|
4. Kết quả xét nghiệm
4.1. Xét nghiệm nhanh
- TS đạt/ TS mẫu xét nghiệm/ Tỷ lệ:
…………………………………………………………………
4.2. Xét nghiệm Labo
Nội
dung
|
Thực
phẩm
|
Bàn
tay
|
Nước
chế biến
|
Dụng
cụ
|
TS mẫu
|
|
|
|
|
Số đạt
|
|
|
|
|
Tỷ lệ
%
|
|
|
|
|
5. Điều tra xử lý ngộ độc thực phẩm
và bệnh truyền qua thực phẩm
Nội dung
|
Tổng số vụ/người
|
- Số vụ nghi ngộ độc thực phẩm, sự cố ATTP
|
|
- Số vụ được điều tra
|
|
- Số vụ kết luận ngộ độc thực phẩm, sự cố ATTP.
|
|
6. Các hoạt động khác
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
7. Kinh phí hỗ trợ đã chi
- Thành phố: ………………………………………………………………………………………
- Quận: ……………………………………………………………………………………………
- Phường: …………………………………………………………………………………………
8. Nhận
xét:
8.1. Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
8.2. Khó khăn:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
9. Kiến nghị, đề xuất:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
|
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
Ký tên đóng dấu
|