Kế hoạch 1732/KH-UBND về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 1732/KH-UBND
Ngày ban hành 28/06/2018
Ngày có hiệu lực 28/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Bùi Quang Cẩm
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1732/KH-UBND

Hà Nam, ngày 28 tháng 06 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2018

Thực hiện Kế hoạch số 315/KH-BCĐTWVSATTP ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) các khâu sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, chú trọng hậu kiểm đối với các cơ sở có sản phẩm công b(tự công bố, đăng ký bản công bố sản phẩm), cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh thực phẩm.

- Góp phần ngăn chặn tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP.

2. Yêu cầu:

- Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hậu kiểm bảo đảm mục tiêu 100% sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được kiểm tra, giám sát 01 ln/năm về công bố sản phẩm và chỉ tiêu an toàn.

- Hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đối với nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm, sản phẩm sản xuất tại các cơ sở không được cấp một trong các giy chứng nhận sau: GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn ung thuộc diện miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

- Kết hợp hậu kiểm hồ sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản phẩm, trình tự tự công bố, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng cáo và chỉ tiêu an toàn do cơ sở tự công bố/đăng ký bản công bố hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật được cơ sở công báp dụng.

- Có sự phân công trách nhiệm hậu kiểm và phối hợp giữa Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và UBND các huyện/thành phố đúng quy định tại các Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

- Phối hợp hậu kiểm với tuyên truyền chính sách pháp luật về ATTP, trách nhiệm của cơ sở/người sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong bảo đảm ATTP; phổ biến, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và các lĩnh vực quản lý Nhà nước có liên quan, quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về ATTP theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.

II. NỘI DUNG HẬU KIỂM

1. Trách nhiệm hậu kiểm

1.1. Sở Y tế:

Sở Y tế giao đơn vị chức năng của Sở phối hợp các đơn vị liên quan triển khai hậu kim về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khu, quảng cáo, ly mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao đơn vị chức năng của Sở phối hợp với cơ quan chức năng liên quan hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khu, quảng cáo, ly mu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

1.3. Sở Công Thương:

Sở Công Thương giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

1.4. UBND các huyện, thành phố:

Giao các đơn vị chức năng và chỉ đạo UBND các xã/phường/thị trấn trên địa bàn hậu kiểm các sản phẩm/nhóm sản phẩm theo sự phân công, phân cấp; hậu kiểm các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phtheo phân cấp quy định tại Điều 5, 8 Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đi với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.

1.5. Đối với những cơ sở được nêu tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, cơ quan quản lý được quy định tại các khoản này có trách nhiệm thực hiện hậu kiểm.

2. Thời gian và địa bàn hậu kiểm

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018

- Địa bàn: Trên phạm vi toàn tỉnh

3. Trọng tâm nội dung hậu kiểm

[...]