Kế hoạch 1658/KH-UBND năm 2019 về đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1658/KH-UBND
Ngày ban hành 10/04/2019
Ngày có hiệu lực 10/04/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Phước
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1658/KH-UBND

Bến Tre, ngày 10 tháng 04 năm 2019

 

K HOẠCH

ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI TỪ NĂM HỌC 2020-2021 ĐẾN NĂM HỌC 2024-2025

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Một trong các nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

2. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

4. Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.

5. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

6. Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục phổ thông.

7. Kế hoạch số 791/KH-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo kế hoạch chi tiết hoạt động đào tạo bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

8. Công văn số 6088/BGDĐT-CSVC ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc rà soát thực trạng, nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học và công tác dồn ghép các điểm trường lẻ của cơ sở giáo dục mầm non và ph thông.

9. Công văn số 799-CV/TU ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc thực hiện đổi mi chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

10. Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

II. THỰC TRẠNG CSVC VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Theo kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) của các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, tính đến tháng 01 năm 2019

Khái quát quy mô trường, lớp, giáo viên, học sinh, cán bộ theo các cấp học:

Số TT

Thông tin chung

Các cấp học

Ghi chú

Tiểu học

THCS

THPT

01

Số trường

190

132

33

 

02

S lớp

3.263

2.008

785

 

03

Số học sinh

96.678

70.343

32.786

 

04

Số giáo viên

4.974

4.238

1.811

 

Chi tiết các cơ sở giáo dục tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) công lập trên địa bàn:

STT

Địa phương

TH

THCS

THPT

1

Thành phố Bến Tre

13

7

4

2

Huyện Châu Thành

25

13

4

3

Huyện Bình Đại

23

16

3

4

Huyện Ba Tri

28

22

5

5

Huyện Giồng Trôm

25

20

4

6

Huyện Chợ Lách

16

10

2

7

Huyện Mỏ Cày Bắc

18

12

2

8

Huyện Mỏ Cày Nam

23

14

5

9

Huyện Thạnh Phú

19

18

4

 

Tổng cộng

190

132

33

Kết quả khảo sát cho thấy, mạng lưới các cơ sở giáo dục TH, THCS, THPT được củng cố, mở rộng, phát triển đồng bộ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, thực trạng phòng học, phòng bộ môn và các hạng mục khác chưa đáp ứng tt cho yêu cầu dạy và học, nội dung chi tiết như sau:

1. Thực trạng về xây dựng CSVC

Trong 10 năm qua, mặc dù đã có nhiều chương trình, dự án, đề án đã được đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và cho giáo dục mầm non, phổ thông nói riêng, nhưng do, ngân sách nhà nước đầu tư chung cho giáo dục đào tạo còn hạn chế nên CSVC tại nhiều cơ sở giáo dục phổ thông vẫn chưa đáp ứng được các điều kiện để thực hiện chương trình học và các nhu cầu phục vụ học tập khác của các trường, chưa đủ kinh phí để duy tu sửa chữa kịp thời CSVC trường lớp học đã và đang xuống cấp.

Phần lớn các cơ sở giáo dục phổ thông mới chỉ có các phòng học thông thường, các công trình thuộc khối phục vụ học tập còn thiếu rất nhiều (phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa chức năng, hành chính quản trị, sân chơi bãi tập thể dục thể thao, khu hành chính, quản trị,...), cụ thể một số hạng mục như sau:

1.1. Phòng học:

Theo kết quả khảo sát hiện trạng của các cơ sở giáo dục, còn nhiều phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, mượn (của cấp học khác). Toàn tỉnh có có 5.974 phòng học, trong đó:

- Số phòng học kiên cố là 4.246 phòng, đạt tỷ lệ kiên cố là 71,1% (TH: 2.194/3.556 phòng, THCS 1.380/1.734 phòng, THPT: 672/684 phòng).

- Số phòng học bán kiên cố, xuống cấp 1.665 phòng đạt tỷ lệ 27,9% (TH: 1.325/3.556 phòng, THCS 328/1.734 phòng; THPT: 12/684 phòng).

- Có 63 phòng học tạm, mượn chiếm tỷ lệ 1% (TH: 37/3.556 phòng, THCS 26/1.734 phòng).

[...]