ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
165/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Quyết
định số 601/QĐ-LĐTBXH ngày 05/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày
30/12/2021, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng
phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất
lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Phát triển năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
+ Phấn đấu 50% nhà giáo và cán bộ quản
lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù
hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số;
+ Phấn đấu 50% nhà giáo của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số.
- Đổi mới và phát triển chương trình
đào tạo: Phấn đấu 70% chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích
hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số;
- Hạ tầng, nền tảng và học liệu số
+ Hình thành nền tảng số giáo dục nghề
nghiệp và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học;
+ Phấn đấu 50% trường cao đẳng, trường
trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo
dục nghề nghiệp quốc gia.
- Quản lý số và quản trị số
+ Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công thành phố và tích hợp vào Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
vào năm 2023;
+ Phấn đấu 100% trường cao đẳng,
trung cấp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề
nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số;
+ Có 50% hoạt động kiểm tra chuyên
ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý;
+ Hình thành bản đồ số mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp;
+ Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ và
báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường số và kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin để báo cáo Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội theo quy định;
+ Phấn đấu 1 trường cao đẳng chất lượng
cao là trường học số.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
- Phát triển năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
+ Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù
hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
+ Phấn đấu 100% nhà giáo của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số.
- Đổi mới và phát triển chương trình
đào tạo
+ Phấn đấu 100% chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo
phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
+ Phấn đấu 100% chương trình đào tạo
chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng
khoa học công nghệ mới.
- Hạ tầng, nền tảng và học liệu số:
Phần đấu 100% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết
nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
- Quản lý số và quản trị số
+ Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công thành phố và tích hợp vào Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2030 số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục
nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số;
+ Có 70% hoạt động kiểm tra chuyên
ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý; liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp;
+ Phấn đấu 100% các trường chất lượng
cao là trường học số.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng hoàn
thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp
a) Triển khai các tiêu chuẩn về trường
học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số,
ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp sau khi Trung ương ban hành.
b) Triển khai cơ chế, chính sách thu
hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh
thái số giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật
chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo dục nghề
nghiệp sau khi Trung ương ban hành.
c) Nghiên cứu và tham gia ý kiến các
chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội,
Đơn vị phối hợp: Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
2. Phát triển
chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với
yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế
a) Triển khai việc xác định kiến thức
và kỹ năng số cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số; lồng
ghép vào chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ
thông tin nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học sau khi
có hướng dẫn của Trung ương.
b) Triển khai cập nhật, bổ sung, chỉnh
sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện cho các ngành nghề đáp ứng
yêu cầu của chuyển đổi số sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
c) Triển khai việc phát triển các
chương trình đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông
tin, công nghệ số phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
3. Phát triển hạ
tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số
a) Hạ tầng số
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các
trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác
công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... phục
vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
b) Hạ tầng dữ liệu
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục nghề
nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông tin thị trường lao động và cơ sở
dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Triển khai nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ
dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin trong và ngoài lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp;
- Nâng cấp nền tảng hạ tầng cơ sở dữ
liệu phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp, phân
tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và các nghiệp vụ khác.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
c) Nền tảng số và học liệu số
- Triển khai nền tảng số dạy và học
trong giáo dục nghề nghiệp sau khi Trung ương xây dựng.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
- Phối hợp triển khai nền tảng học liệu
số toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc kết hợp học liệu mở với xây
dựng thị trường trao đổi học liệu, các học liệu số theo hướng ứng dụng công nghệ
thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn hợp sau khi Trung ương xây dựng.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
4. Phát triển
năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi
mới phương pháp dạy và học
a) Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
b) Triển khai tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích
nghi, phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng
các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Cá nhân
hóa việc học tập.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
c) Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên về
phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
5. Chuyển đổi số
hoạt động quản lý nhà nước và quản trị nhà trường
a) Chuyển đổi số hoạt động quản lý
nhà nước
- Triển khai hoạt động kiểm tra, hoạt
động đảm bảo chất lượng, hoạt động đánh giá kỹ năng nghề thông qua môi trường số
và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử
giáo dục nghề nghiệp, phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác báo
cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp và kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
b) Chuyển đổi số trong quản trị của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử lý
thông tin theo yêu cầu quản lý, quản trị;
- Số hóa hoạt động của nhà trường,
trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát
triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối
doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng đối
với việc dạy học trực tuyến;
- Triển khai việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
6. Nâng cao nhận
thức và hợp tác quốc tế
a) Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển
khai chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng, hình
thành hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học và mọi
người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan;
chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có kết quả tích cực, mang
lại hiệu quả trong công tác quản lý, dạy và học từ chuyển đổi số để lan tỏa,
nhân rộng.
c) Tăng cường hao đổi, học tập chia sẻ
kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với các tỉnh,
thành phố trong cả nước.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
7. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
b) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ
liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
c) Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá
mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và dữ liệu,
kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.
d) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 -
2030
III. NGUỒN KINH
PHÍ
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân sách nhà
nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án,
chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp.
3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối, hợp với các sở,
ban, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai, thực hiện Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tổ chức triển khai Kế hoạch này.
c) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch này hàng năm và theo giai đoạn, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo
UBND thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Ban hành hoặc trình UBND thành phố
ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai, thực hiện quá trình chuyển đổi số
trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số,
nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn thành phố; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công
nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, triển khai các
quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu
thành phố, các cơ sở dữ liệu có liên quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp
và các nhiệm vụ có liên quan tại Kế hoạch này.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán đề xuất của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và
Truyền thông), căn cứ các văn bản quy định của Trung ương, thành phố và khả
năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND thành phố trình
HĐND thành phố phê duyệt kinh phí chi thường xuyên để thực hiện theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở khả năng cân đối vốn, phối
hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn
đầu tư (nếu có) để thực hiện kế hoạch theo tiến độ hằng năm, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng
đơn vị chủ trì kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục đào tạo với cơ sở dữ liệu giáo
dục nghề nghiệp.
6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch cụ thể
hóa, bố trí kinh phí thực hiện triển khai hàng năm theo đúng quy định;
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của Kế hoạch.
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố yêu cầu Thủ
trưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiêm túc triển khai thực hiện kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất sửa đổi, bổ
sung Kế hoạch này báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- TT Thành ủy (để b/c);
- TT HĐND (để b/c);
- Tổng cục GDNN;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ngành TP;
- Lưu: VT, SLĐTBXH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|