THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2222/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có
kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
25 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng
phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất
lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản
a) Phát triển năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến
năm 2030 nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số,
kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến
năm 2030 nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học
liệu số.
b) Đổi mới và phát triển chương trình
đào tạo
- Phấn đấu 70% vào năm 2025 và 100%
vào năm 2030 chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp
năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- Phấn đấu 100% chương trình đào tạo
chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng
khoa học công nghệ mới.
c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu số
- Hình thành nền tảng số giáo dục nghề
nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động
dạy và học vào năm 2025.
- Phấn đấu 50% vào năm. 2025 và 100%
vào năm 2030 trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết
nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
d) Quản lý số và quản trị số
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tích hợp vào Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
vào năm 2023.
- Phấn đấu 100% trường cao đẳng,
trung cấp năm 2025, 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 số hóa quá
trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và
kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.
- Có 50% vào năm 2025 và 70% vào năm
2030 hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hình thành bản đồ số mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025 và liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp
vào năm 2030.
- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ và
báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường số và kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ vào
năm 2025.
- Phấn đấu ít nhất 50% đến năm 2025
và 100% đến năm 2030 các trường chất lượng cao là trường học số.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế
chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số.
b) Ban hành các tiêu chuẩn về trường
học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số,
ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
c) Xây dựng văn bản quy định về cơ sở
dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo quy định của
Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Có cơ chế, chính sách thu hút tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh thái số
giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất
cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
đ) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách
hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số
giáo dục nghề nghiệp.
2. Phát triển chương trình, nội dung
đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi
số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế
a) Xác định kiến thức và kỹ năng số
cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số; lồng ghép vào
chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ thông tin
nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học.
b) Xây dựng các bộ công cụ thích hợp
để phân tích dữ liệu lớn. Dự báo các năng lực và kỹ năng số cần có của ngành,
nghề, đặc biệt là các ngành nghề phục vụ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện
cho các ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.
c) Phát triển các chương trình đào tạo
chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ số phục
vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
3. Phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết
bị và học liệu số
a) Hạ tầng số
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu giáo dục
nghề nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống dữ liệu quốc gia về việc làm, an sinh xã hội, giáo dục đào tạo...
theo yêu cầu của Chính phủ.
- Xây dựng trung tâm thông tin tích hợp
(IOC) phục vụ điều hành hoạt động giáo dục nghề nghiệp đặt tại Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các
trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác
công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số... phục
vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
b) Hạ tầng dữ liệu
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý giáo dục nghề nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông tin thị
trường lao động và cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Triển khai nền tảng
tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống
thông tin trong và ngoài lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ sở dữ
liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp,
phân tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và các nghiệp vụ
khác.
c) Nền tảng số và học liệu số
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác
công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học trong giáo dục
nghề nghiệp quốc gia.
- Đầu tư xây dựng nền tảng học liệu số
toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo, nguyên tắc kết hợp học liệu mở với xây dựng
thị trường trao đổi học liệu. Ưu tiên đầu tư, phát triển các học liệu số theo
hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn hợp.
4. Phát triển năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi mới phương pháp dạy và học
a) Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
b) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các
phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích nghi, phối
kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng các công nghệ,
học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Cá nhân hoá việc học tập.
c) Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên về
phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Chuyển đổi số hoạt động quản lý
nhà nước và quản trị nhà trường
a) Chuyển đổi số hoạt động quản lý
nhà nước
- Xây dựng, nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến, các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp.
- Điều hành hoạt động giáo dục nghề
nghiệp dựa trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp thông
qua Trung tâm thông tin tích hợp (IOC).
- Xây dựng công cụ và triển khai hoạt
động kiểm tra, hoạt động đảm bảo chất lượng, hoạt động đánh giá kỹ năng nghề
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử
giáo dục nghề nghiệp, phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác báo cáo
định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp và kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Xây dựng mã định danh điện tử đảm bảo
đồng bộ, kết nối với khung chính phủ điện tử và mã định danh điện tử của Chính
phủ.
b) Chuyển đổi số trong quản trị của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử lý
thông tin theo yêu cầu quản lý, quản trị.
- Số hóa hoạt động của nhà trường,
trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát
triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng đối
với việc dạy học trực tuyến.
- Triển khai việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.
6. Huy động nguồn lực cho quá trình
chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước.
- Huy động nguồn lực đầu tư, khuyến
khích hợp tác theo đối tác công tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, từng bước hình
thành mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Tăng cường vận động sự ủng hộ của
các tổ chức quốc tế cho hoạt động chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
7. Nâng cao nhận thức và hợp tác quốc
tế
a) Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo từ trung ương đến địa phương về vai trò quan
trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
nhằm xây dựng, hình thành hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu
của người học và mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan;
chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có kết quả tích cực, mang
lại hiệu quả trong công tác quản lý, dạy và học từ chuyển đổi số để lan tỏa,
nhân rộng.
c) Tăng cường trao đổi, học tập chia
sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp với các quốc
gia, tổ chức quốc tế.
8. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
b) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ
liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
c) Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá
mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và dữ liệu,
kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.
d) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
III. NGUỒN KINH
PHÍ
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân sách nhà
nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án,
chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt. Các bộ, ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp.
3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình, tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Chương trình trong trường hợp cần thiết.
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền các văn bản hướng dẫn, triển khai, thực hiện quá trình chuyển đổi số
trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số,
nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc
dân; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có
chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công nghệ thông tin đối với
người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu có liên
quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp;
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan bố trí kinh phí thường
xuyên để thực hiện Chương trình theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp.
a) Chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư hằng năm để thực hiện các chương trình, dự
án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương có liên
quan bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của
pháp luật.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục đào
tạo với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
6. Các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan
a) Căn cứ nội dung Chương trình cụ thể
hóa, bố trí kinh phí thực hiện trong các chương trình, kế hoạch triển khai hàng
năm; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý triển khai
các nội dung liên quan của Chương trình theo đúng quy định.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của Chương trình.
c) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình hàng năm và theo giai đoạn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo đúng mục tiêu Chương trình, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
a) Căn cứ nội dung Chương trình cụ thể
hóa, bố trí kinh phí thực hiện trong các chương trình, kế hoạch triển khai hàng
năm; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý triển khai
các nội dung liên quan của Chương trình theo đúng quy định.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của Chương trình.
c) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình hàng năm và theo giai đoạn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo đúng mục tiêu Chương trình, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b). Sơn.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian triển khai
|
1
|
Phát triển chương trình, nội dung
đào tạo giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
|
Đổi mới và phát triển nội dung,
chương trình đào tạo
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2030
|
2
|
Hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học
liệu số
|
|
|
|
2.1
|
Hạ tầng số
|
|
|
|
|
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu giáo dục
nghề nghiệp và hệ thống hạ tầng số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
2022
- 2025
|
|
Xây dựng trung tâm thông tin tích hợp
phục vụ điều hành hoạt động giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
2022
- 2025
|
|
Đầu tư, nâng cấp Hệ thống hạ tầng số
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2022
- 2030
|
|
Đầu tư/thuê/chuyển giao thiết bị số,
hạ tầng, các thiết bị thực tập, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, phòng học
thông minh và các thiết bị phát triển học liệu số cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
|
Các
bộ, ngành có liên quan; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2022
- 2030
|
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý giáo dục nghề nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông tin
thị trường lao động và cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
2022
- 2025
|
|
Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ sở dữ
liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp,
phân tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và các nghiệp vụ
khác
|
Bộ
Lao động -Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2030
|
2.2
|
Nền tảng số và học liệu số
|
|
|
|
|
Đầu tư xây dựng/thuê/chuyển giao nền
tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2025
|
|
Đầu tư xây dựng nền tảng học liệu số
toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc kết hợp học liệu mở với xây dựng
thị trường trao đổi học liệu
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2030
|
3
|
Phát triển năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi mới phương pháp dạy và
học
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức, kỹ năng số, phương pháp đào tạo mới cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2030
|
|
Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên về
phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2030
|
4
|
Chuyển đổi số hoạt động quản lý nhà
nước và quản trị nhà trường
|
|
|
|
|
Chuyển đổi số hoạt động quản lý nhà
nước
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2025
|
|
Chuyển đổi số trong quản trị của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022
- 2030
|
5
|
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
2022
- 2025
|