ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
31 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp , diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu
báo cáo;
Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-UBND
ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về viêc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2022 theo quy định tại Nghị định
07/2021/NĐ-CP để đánh giá công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2022 và làm
cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2023 và giai đoạn
2022-2025. Đồng thời rà soát xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình để làm căn cứ xác định đối tượng được hỗ trợ theo các
chính sách hiện hành.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình năm 2022 được thực hiện tại tất cả các hộ dân trên địa bàn tỉnh; phải đảm
bảo chí nh xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy
định; có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng, bảo đảm
đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân
tại địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng
áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn
tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2. Phạm
vi điều chỉnh
Kế hoạch này quy định việc thực
hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Các
tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình
Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Thực hiện theo Nghị định số
07/2021/NĐ-CP; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH,
Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH.
2. Phương
pháp
- Phương pháp rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước
lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.
- Phương pháp xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác
định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát,
không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập
của hộ gia đình.
- Rà soát viên trực tiếp đến từng
hộ gia đình để thu thập thông tin.
3. Quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình
Quy trình rà soát và biểu mẫu
thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TT g ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021; Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng
dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thời
gian thực hiện
- Thời gian tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện từ ngày 01/9/2022 đến hết ngày 10/12/2022;
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình thực
hiện từ 15 hằng tháng.
- Trước ngày 25/10/2022,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo sơ bộ bằng văn bản kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp; đồng thời gửi về cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách để
theo dõi, kiểm tra, thẩm định; kết quả thẩm định của các cơ quan thành viên Ban
Chỉ đạo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/11/2022.
- Trước ngày 25/11/2022,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn (Báo cáo
công tác rà soát, các biểu mẫu kèm theo và Quyết định phê duyệt kết quả rà soát
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo hộ cận nghèo về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2022 và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2022 của tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025 trước ngày 10/12/2022.
5. Kiểm
tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày
16/8/2021 và Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 17/8/2021 của Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; chịu
trách nhiệm về kết quả rà soát của địa phương được phân công; báo cáo kết quả
kiểm tra, giám sát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thời gian
theo quy định tại Điểm 4 Kế hoạch này để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
phân công thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo của các xã, phường,
thị trấn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân công Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tại cơ sở.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình năm 2022 được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp
ngân sách, nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình; hướng dẫn các địa
phương thực hiện hệ thống các biểu mẫu báo cáo.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tuyên truyền cho các ngành, các cấp và người dân hiểu và nhận
thức đầy đủ về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định mới của
Chính phủ; ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống
trung bình trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh xem xét, xử
lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Thành
viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được giao tại Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chủ
động tham mưu, chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc
thực hiện rà soát ở địa phương được phân công; kịp thời xử lý những vấn đề phát
sinh theo đúng trách nhiệm, quyền hạn; thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả
rà soát và những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
3. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành
lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã theo đúng quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 10, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Chủ động bố trí, xây dựng dự
toán kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác rà soát và tổ chức tập huấn
về quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên
địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; quyết định theo thẩm
quyền các nội dung liên quan được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
quá trình rà soát của cấp xã.
- Có ý kiến về báo cáo kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ
đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và
ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn theo quy định.
- Tổng hợp, phê duyệt kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ
thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống
trung bình trên địa bàn (nếu có).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp , lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống
trung bình ở địa phương và công tác cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo,
giấy công nhận hộ có mức sống trung bình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Tham gia phối hợp tuyên truyền
về Kế hoạch này; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát và chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện giám
sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, các hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các
thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Thành viên BCĐ rà soát cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trưởng phòng THVX;
- Lưu VT, THVX. (Chiến)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|