Kế hoạch 5781/KH-UBND năm 2022 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hằng năm, giai đoạn 2022-2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 5781/KH-UBND
Ngày ban hành 30/08/2022
Ngày có hiệu lực 30/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5781/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 30 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH HẰNG NĂM, GIAI ĐOẠN 2022-2025 THEO CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022-2025

Thực hiện Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình; Công văn số 1386/LĐTBXH-VPQGGN ngày 29/4/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025; Công văn số 219/CV-VPQGGN ngày 10/8/2022 của Văn phòng quốc gia về giảm nghèo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giảm nghèo;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg); Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH); Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH); Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hàng năm giai đoạn 2022-2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 quy định tại Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định được số lượng, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và hộ thoát cận nghèo làm cơ sở lập kế hoạch, phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và xây dựng, thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.

b) Kịp thời bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với hộ gia đình đủ điều kiện, đồng thời đưa ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với hộ gia đình không đủ điều kiện theo chuẩn nghèo quy định tại Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.

c) Xét, công nhận xã nông thôn mới về tiêu chí hộ nghèo.

d) Xác định được số lượng, danh sách hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình (sau đây viết tắt là hộ có mức sống trung bình) trên địa bàn tỉnh tại thời điểm rà soát để lập kế hoạch hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế và thực hiện chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện tốt Đề án thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Thực hiện đúng phương pháp, quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình theo đúng quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021, Thông tư số 02/2022/TT- BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.

b) Đảm bảo công khai, dân chủ, chính xác, trung thực, khách quan trong thực hiện quy trình rà soát; từng tiêu chí phải được rà soát, đánh giá chính xác, đầy đủ để xác định được hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; có sự tham gia của người dân và giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

c) Thực hiện công nhận, phê duyệt, tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát đúng tiến độ, chính xác, đủ và đúng theo biểu mẫu quy định của chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.

d) Quá trình tổ chức triển khai thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm giai đoạn 2022-2025 phải đảm bảo yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

II. PHẠM VI, ĐƠN VỊ RÀ SOÁT VÀ THỜI GIAN RÀ SOÁT

1. Phạm vi rà soát: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể:

a) Khu vực thành thị: Áp dụng cho tất cả các phường, thị trấn của các huyện, thị xã, thành phố.

b) Khu vực nông thôn: Áp dụng cho tất cả các xã còn lại của các huyện, thị xã, thành phố.

2. Đơn vị rà soát: Từng thôn, khối phố của từng xã, phường, thị trấn

3. Thời gian rà soát

3.1 Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm như sau:

a) Rà soát định kỳ mỗi năm 01 lần: Thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 hằng năm theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, cụ thể:

(1) Giai đoạn chuẩn bị rà soát: Từ ngày 15/8 - 01/9 hằng năm: Cấp tỉnh và huyện xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, thống nhất biểu mẫu, tài liệu rà soát và tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát.

(2) Giai đoạn tổ chức rà soát: Thực hiện từ ngày 01/9 - 30/11 hằng năm.

- Tổ chức rà soát: từ ngày 01/9 - 15/11 hằng năm;

- Báo cáo sơ bộ kết quả rà soát theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, cụ thể:

+ Cấp xã và huyện tổng hợp, báo cáo cấp tỉnh trước ngày 10/11 hằng năm;

[...]