ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2693/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
15 tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2022
VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG
TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Nghị định
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà
soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế
hoạch số 587/KH-UBND ngày 08/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Hải Dương năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 và quy trình
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục đích
1.1. Triển khai, thực hiện công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm
và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo phương pháp đa chiều giai đoạn 2022-2025, làm cơ sở thực hiện các
chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2023 và những năm kế
tiếp.
1.2. Hướng dẫn quy trình xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo
hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh phải thực hiện đúng quy trình và bộ công cụ
quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
theo đúng nội dung kế hoạch này dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, giám sát của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và có sự tham gia của người
dân, nhằm xác định đúng đối tượng.
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và
thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng
đồng. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải phản ánh đúng thực trạng đời
sống của nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy
theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
- Việc xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình phải đảm bảo quy định thực
hiện, kết quả xác định đối tượng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
3.1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này hướng dẫn thực hiện
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn
tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2022 và làm cơ
sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội năm 2023.
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư
số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hướng
dẫn xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
để làm cơ sở hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
Thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
III. THỜI GIAN RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH
1. Thời
gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Định
kỳ: Trong khoảng thời gian từ ngày 01/9/2022 đến hết ngày 14/12/2022.
- Thường
xuyên: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2. Thời
gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình: thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng
năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Trước
ngày 16/9/2022: Cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo năm 2022 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; chỉ đạo việc tổ chức rà
soát tới các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ
ngày 16/9/2022 đến ngày 30/10/2022:
+ Cấp
tỉnh: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo, nghiệp vụ công tác rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã,
trưởng thôn, khu dân cư, rà soát viên.
+ Cấp
huyện, cấp xã xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn; tuyên truyền việc rà soát trên các phương tiện thông tin đại
chúng; chỉ đạo việc rà soát tới các rà soát viên.
+ Các
địa phương tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2022-2025 và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát sơ bộ về Ban
chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Từ
ngày 01/11/2022 đến ngày 15/11/2022:
+ Ban
chỉ đạo rà soát cấp tỉnh tổ chức các đợt kiểm tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo tại một số địa phương và Ban chỉ đạo rà soát cấp huyện tổ chức các đợt
kiểm tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý (ngoài các
địa bàn Ban chỉ đạo cấp tỉnh đã kiểm tra).
+ Các
địa phương tổng hợp báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để Sở tổng hợp báo cáo về Ban chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
15/11/2022.
- Từ
ngày 16/11/2022 đến ngày 30/11/2022:
Cấp
xã, huyện hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo theo quy định; cấp huyện tổng hợp,
phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và báo cáo về UBND tỉnh (qua
Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp) để báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Từ
ngày 01/12/2022 đến ngày 31/12/2022:
+ Cấp
xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo năm 2022.
+ Cấp
huyện nhập dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ thống dữ liệu quốc
gia để quản lý, lập sổ quản lý theo dõi và báo cáo về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trước ngày 20/12/2022.
+ Cấp
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các địa phương nhập dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận
nghèo vào hệ thống dữ liệu quốc gia để quản lý.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo)
- Chủ
trì, phối hợp với thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
+
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2022 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
+
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát quá trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 tại một số huyện, thị xã,
thành phố.
- Chủ
trì triển khai hướng dẫn các địa phương, truyền thông về giảm nghèo, tập huấn
nghiệp vụ rà soát, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Xây
dựng dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình; in, photo tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu rà soát gửi cho các địa phương triển
khai thực hiện và thực hiện các công việc khác thuộc chức năng, nhiệm vụ liên
quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổng
hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Hướng
dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.
2. Sở Tài chính
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn kinh phí
chi cho công tác rà soát; phối hợp hướng dẫn đảm bảo kinh phí, thanh quyết toán
kinh phí phục vụ cho công tác thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách.
- Kiểm
tra, giám sát nội dung chi NSNN cho công tác rà soát của cấp huyện. Căn cứ kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình cân đối, bố trí nguồn ngân sách đảm bảo thực hiện đầy đủ
các chính sách cho các đối tượng theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu phân bổ nguồn lực cho công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực
hiện có hiệu quả nguồn vốn cấp.
4. Cục Thống kê
Chỉ đạo
Chi cục Thống kê phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp
hướng dẫn về nghiệp vụ có liên quan đến công tác thống kê; tổng hợp kết quả rà
soát thống nhất hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền tới các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
có mức sống trung bình.
6. Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình và thực hiện nhiệm vụ khác liên quan đến chức
năng nhiệm vụ của ngành y tế.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Phối hợp
với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và thực hiện nhiệm
vụ khác liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
8. Các thành viên Ban Chỉ đạo của tỉnh
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được giao trong Phân công
nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh chủ
động tham mưu, chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc
thực hiện rà soát ở địa phương được phân công.
9. Đề xuất Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hải
Dương
Mời Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành
viên giám sát giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình của Ban Chỉ đạo
các cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Các Hội đoàn thể
Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn thanh
niên CSHCM và các tổ chức thành viên chủ động, phối hợp với các sở, ngành, UBND
cấp huyện tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tham gia thực hiện tốt
và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn
tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Ban
Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện: Xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức tập huấn
quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên
địa bàn; chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn;
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; kiểm tra chặt chẽ công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý.
- Ban
hành và chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2022 trên địa bàn.
- Chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn.
- Có
ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều
7 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo các biểu mẫu báo
cáo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận
nghèo vào hệ thống dữ liệu quốc gia và sổ quản lý làm cơ sở thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm;
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo kiểm tra, rà
soát việc thực hiện chính sách, chế độ đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo đảm bảo theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Ban
Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn; phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên các phương tiện truyền thông; hướng dẫn
hộ gia đình đăng ký rà soát; tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; tổ chức thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định; kiểm tra công tác
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý.
- Xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022
trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền về công tác rà soát trên các phương tiện
thông tin đại chúng; chỉ đạo việc rà soát tới các rà soát viên.
- Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình.
- Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Điều 7
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021của Thủ tướng Chính phủ và theo các
biểu mẫu báo cáo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày
30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ
đạo tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình và tổ chức kiểm tra việc
triển khai thực hiện. Lập danh sách quản lý các hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình hàng năm làm căn cứ xác định đối tượng được
ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, tổ chức kiểm tra, rà soát, điều chỉnh việc thực hiện chính sách,
chế độ đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đảm bảo
theo quy định.
Yêu cầu
các thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức
thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc
phát sinh, kịp thời tổ chức phúc tra lại kết quả, thông báo công khai để dân biết,
nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với Ban chỉ đạo cấp trên xem xét giải quyết
theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Để
b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Để b/c)
- VP QGGN - Bộ LĐTBXH; (Để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các Huyện, TX, TP;
- Lưu: VT; KGVX.Lai (9)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|