ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC TỒN TẠI, HẠN CHẾ ĐƯỢC CHỈ RA SAU HỘI NGHỊ KIỂM ĐIỂM
NĂM 2023 VỀ KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH; TÌNH TRẠNG NÉ TRÁNH, ĐÙN ĐẨY TRÁCH
NHIỆM CỦA MỘT SỐ SỞ, NGÀNH VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC; CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
VÀ NÂNG CAO BỘ TIÊU CHÍ CẦN QUAN TÂM, CẢI THIỆN
Tại Hội nghị Kiểm điểm công tác
năm 2023 của Ban Cán sự Đảng và tập thể lãnh đạo UBND Thành phố, Ban Cán sự Đảng
UBND Thành phố và tập thể UBND Thành phố đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong
năm 2023, trong đó có nội dung: “Kỷ cương hành chính có chuyển biến tích cực,
nhất là sau khi triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 07/8/2023 của Ban
Thường vụ Thành ủy, tuy nhiên, kết quả chưa được như mong đợi. Còn tình trạng
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm của một số sở, ngành và cán bộ, công chức…ảnh hưởng
lớn đến tiến độ thực hiện các nhiệm vụ. Công tác cải cách hành chính và nâng
cao bộ tiêu chí của Thành phố cần tiếp tục được quan tâm, cải thiện”.
Để khắc phục các tồn tại, hạn
chế được chỉ ra, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch khắc phục tồn tại, hạn chế được
chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính; khắc phục triệt để tình trạng né tránh, đùn đẩy công việc, tâm lý e
dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc.
- Nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính (CCHC); tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Bộ tiêu chí về
CCHC để phát huy vai trò là công cụ quan trọng trong chỉ đạo, điều hành Kế hoạch
CCHC giai đoạn của Thành phố.
2. Yêu cầu
- Nội dung Kế hoạch bảo đảm thống
nhất với các nhiệm vụ đã được xác định tại các văn bản chỉ đạo của Thành phố
liên quan về kỷ luật, kỷ cương hành chính, CCHC.
- Kế hoạch được triển khai tới 100%
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND Thành phố; quá trình tổ chức, thực hiện đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, đúng quy định.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính; khắc phục triệt để tình trạng né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm của một số sở, ngành và cán bộ, công chức ảnh hưởng lớn đến tiến độ
thực hiện các nhiệm vụ
1.1. Quán triệt, thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc Quy chế làm việc của UBND Thành phố. Trực tiếp, chủ động giải
quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Quyết định công việc theo thẩm quyền và không trình UBND Thành phố, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố những công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã. Chịu trách nhiệm cá
nhân, trực tiếp, toàn diện trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó
Chủ tịch UBND Thành phố và trước pháp luật đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền,
được phân công, ủy quyền, được giao nhiệm vụ.
1.2. Không chuyển công
việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình sang cơ quan, đơn vị khác; không
giải quyết các công việc được xác định thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị
khác; trả lại văn bản cho cơ quan, đơn vị, địa phương xin ý kiến nếu không đúng
thẩm quyền hoặc thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị xin ý kiến.
1.3. Khi giải quyết công
việc, Thủ trưởng các cơ quan chủ trì phải chủ động, tích cực, phối hợp có hiệu
quả với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan. Không lấy ý kiến phối hợp của cơ
quan không liên quan hoặc không cần thiết, làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công
việc. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng thời hạn, chính kiến
rõ ràng; không trả lời chung chung, thiếu trách nhiệm hoặc né tránh trách nhiệm.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc
chậm trả lời thì được xác định là đồng ý với ý kiến và đề xuất của cơ quan lấy
ý kiến. Cơ quan lấy ý kiến có văn bản thông báo lại và cơ quan không có ý kiến
hoặc chậm có ý kiến trả lời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
1.4. Đối với các hồ sơ,
đề án, dự án trình UBND Thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch còn ý kiến khác nhau
giữa các cơ quan về những nội dung chủ yếu của đề án thì Thủ trưởng cơ quan chủ
trì phải đề cao trách nhiệm cá nhân, chủ động làm việc trực tiếp với Thủ trưởng
cơ quan có ý kiến khác để trao đổi, thống nhất trước khi trình UBND Thành phố,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố theo đúng quy định của Quy chế làm việc của
UBND Thành phố.
1.5. Chủ tịch UBND các
quận, huyện, thị xã
a) Chủ động, tích cực thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật; không trình công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương lên
UBND Thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố và Sở, ban, ngành; không
lạm dụng việc lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn thuộc Thành phố để né tránh
trách nhiệm.
b) Khẩn trương rà soát các nhiệm
vụ, công việc của địa phương để kịp thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền và
trong thời hạn được pháp luật quy định, nhất là đối với những công việc đã đến
thời hạn giải quyết.
1.6. Thủ trưởng các Sở,
cơ quan tương đương Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành
phố:
a) Tập trung rà soát, kịp thời
sửa đổi, bổ sung ngay quy trình phân công và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công
việc tại cơ quan, đơn vị; đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa những quy trình, thủ tục
không cần thiết; cụ thể, cá thể hóa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, tuyệt đối không để xảy ra việc
đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được
xử lý nhanh chóng, kịp thời, rút ngắn thời gian thực hiện.
b) Tăng cường công tác kiểm tra
công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất. Kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển
sang công việc khác đối với cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu, không
dám làm, né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu
cầu công việc được cấp có thẩm quyền giao.
c) Trường hợp đùn đẩy, né
tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề,
công việc thuộc thẩm quyền thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá
nhân liên quan theo đúng quy định.
d) Biểu dương, khen thưởng kịp
thời đối với các cơ quan, tập thể, cán bộ, công chức quyết liệt trong thi hành
công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, dám nói, dám nghĩ, dám làm, chủ động, sáng tạo
vì lợi ích chung.
2. Nâng cao
hiệu quả công tác CCHC; tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Bộ tiêu chí về
CCHC để phát huy vai trò là công cụ quan trọng trong chỉ đạo, điều hành CCHC của
Thành phố
2.1. Tiếp tục đổi mới
công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; tập trung triển khai, hoàn thành 100% các nhiệm
vụ đã đề ra trong kế hoạch CCHC năm 2024 của Thành phố, Kế hoạch CCHC của các
cơ quan, đơn vị và các chỉ tiêu, mục tiêu được Thành phố đề ra tại Kế hoạch số
136/KH-UBND ngày 01/6/2021 về Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025; Chương trình số
01-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội; định kỳ thực hiện kiểm điểm đánh
giá kết quả thực hiện và đề xuất sáng kiến trong công tác CCHC (trong đó, tập
trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể tại Biểu kèm theo Kế hoạch). Sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện Bộ tiêu chí về CCHC, phát huy vai trò là công cụ quan trọng
trong chỉ đạo, điều hành CCHC của Thành phố.
2.2. Tập trung tham mưu
UBND Thành phố, phối hợp với các cơ quan chức năng của Chính phủ và Quốc hội
hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thủ đô sửa đổi để trình với Quốc hội xem
xét thông qua vào kỳ họp tháng 5/2024. Rà soát, tham mưu xây dựng văn bản triển
khai Luật Thủ đô sau khi được thông qua đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của hệ
thống pháp luật, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện.
2.3. Thực hiện hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định; chú trọng
việc triển khai thực hiện đổi mới Bộ phận một cửa, một cửa liên thông tại cơ
quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện dịch vụ công
trực tuyến trên địa bàn Thành phố để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ. Thường xuyên cập nhật và công khai hằng tháng kết quả giải quyết TTHC;
kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân,
tổ chức, doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan và trên Cổng/Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị.
2.4. Tiếp tục tham mưu,
rà soát, tổ chức sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, số 108/2020/NĐ-CP ngày 4/9/2020 và
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ và các kết luận của Ban Thường vụ
Thành ủy về rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế. Các cơ quan, đơn vị triển khai rà soát, sắp xếp, bố trí công
chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt đảm bảo tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức,
viên chức theo danh mục vị trí việc làm, bản mô tả và khung năng lực đối với từng
vị trí việc làm. UBND các quận, huyện, thị xã cần tập trung chỉ đạo cấp ủy,
UBND các xã, phường, thị trấn tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự
thống nhất cao về nhận thức, sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân tại địa
phương; triển khai thực hiện đúng trình tự, pháp luật, bài bản, kỹ lưỡng, tạo sự
thống nhất trong toàn hệ thống chính trị, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân đối
với chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính trên địa bàn.
2.5. Thực hiện tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các Nghị quyết
của Ban Chấp hành Trung ương, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ
và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đổi mới công tác tuyển dụng, thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 07/8/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy
và Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 14/8/2023 của Thành ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương và trách nhiệm giải quyết công việc trong hệ thống chính trị Thành phố
tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2.6. Xây dựng các giải
pháp đảm bảo thực hiện kế hoạch giải ngân vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo 100%
vốn đầu tư được phân bổ kịp thời, tuân thủ đúng nguyên tắc, quy định. Thực hiện
hiệu quả cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan hành chính,
cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố, đảm
bảo tăng tính chủ động của các cơ quan, đơn vị trong xây dựng; gắn với việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện. Thực hiện đầy đủ các kiến nghị sau thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
2.7. Triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy và Kế hoạch 239/KH-UBND
ngày 27/9/2023 của UBND Thành phố về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội
thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục duy trì, vận hành
các hệ thống thông tin đã được triển khai, phục vụ người dân, doanh nghiệp và
các hệ thống phục vụ hoạt động điều hành nội bộ của các cơ quan nhà nước. Tiếp
tục triển khai các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và bảo đảm tiến độ theo đúng
lộ trình Đề án 06.
2.8. Xây dựng phương án
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp đảm bảo phù hợp quy định mới của Trung ương và phản ánh
thực chất, khách quan hiệu quả, chất lượng CCHC của các cơ quan, đơn vị thuộc
Thành phố.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã
- Giám đốc, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình địa phương, đơn vị để xây dựng
văn bản tổ chức thực hiện; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ
và thẩm quyền.
- Các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm chủ trì các nhiệm vụ cụ thể tại Biểu kèm theo Kế hoạch chủ động triển
khai thực hiện.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết
quả thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình; các sở, ngành chịu trách nhiệm chủ trì
các nhiệm vụ cụ thể báo cáo kết quả gửi Sở Nội vụ trước ngày 30/11/2024 để
tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- UBMTTQVN TPHN;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&TH HN, Cổng giao tiếp điện tử TPHN;
các Báo: HàNộiMới, KT&ĐT;
- VPUB: CVP, các PCVP; các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, SNV(M.Phương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Minh Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ GIAO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 30/5/2024 của UBND Thành phố)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Sản phẩm/ Kết quả
|
Nguồn nhiệm vụ
|
1.
|
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
Bộ Chỉ số đánh giá công tác CCHC của các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các
quận, huyện, thị xã
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý II/2024
|
Quyết định ban hành Bộ Chỉ số
|
Văn bản số 4511/VP-KSTTHC ngày 17/4/2024 của Văn phòng UBND TP
|
2.
|
Tham mưu xây dựng Bộ Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý III/2024
|
Quyết định ban hành Bộ Chỉ số
|
Văn bản số 4511/VP-KSTTHC ngày 17/4/2024 của Văn phòng UBND TP
|
3.
|
Tham mưu xây dựng Bộ Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý III/2024
|
Quyết định ban hành Bộ Chỉ số
|
Văn bản số 4511/VP-KSTTHC ngày 17/4/2024 của Văn phòng UBND TP
|
4.
|
Tham mưu sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện khung Chỉ số CCHC các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND cấp huyện và
UBND cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý III/2024
|
Quyết định ban hành Bộ Chỉ số
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|
5.
|
Triển khai Kế hoạch công vụ
năm 2024 của Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Trong năm 2024
|
Kết luận kiểm tra và các báo cáo khắc phục
|
Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND Thành phố
|
6.
|
Kế hoạch cải thiện, nâng cao
03 Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS, PAPI cấp Tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý II/2024
|
Kế hoạch
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|
7.
|
Báo cáo, đề xuất phương án đo
lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước theo Quyết định số 1001/QĐ-BNV ngày 11/12/2023 của Bộ Nội vụ.
|
Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý II/2024
|
Kế hoạch/ Quyết định
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|
8.
|
Ban hành Kế hoạch xác định Chỉ
số CCHC năm 2024 áp dụng đối với các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận,
huyện, thị xã
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý III/2024
|
Kế hoạch xác định Chỉ số
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|
9.
|
Thực hiện việc chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2024
|
Đề án/Phương án
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|
10.
|
Đổi mới công tác tiếp nhận,
tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính, sự nghiệp thuộc Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Trong năm 2024
|
Kỳ tuyển dụng
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|
11.
|
Xây dựng Nghị quyết về bổ sung
thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống
chính trị Thành phố sau khi Luật Thủ đô được ban hành.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý IV/2024
|
Nghị quyết HĐND Thành phố
|
Kế hoạch CCHC của Thành phố năm 2024
|