Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2023 về chuyển đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 239/KH-UBND
Ngày ban hành 27/09/2023
Ngày có hiệu lực 27/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Trần Sỹ Thanh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 239/KH-UBND

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ, XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; căn cứ các chỉ đạo của Trung ương về chuyển đổi số và kế thừa, cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong các chương trình, kế hoạch của Thành phố về chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là CĐS); UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, gồm những nội dung sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TU); nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

2. Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ được nêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TU; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

3. Cụ thể hóa, xác định rõ nội dung công việc gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, địa phương của Thành phố trong việc triển khai thực Nghị quyết số 18-NQ/TU theo lộ trình phù hợp; đồng thời, có các giải pháp tổ chức triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

4. Tổng hợp, kế thừa toàn bộ các chỉ tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các chương trình, kế hoạch của Thành phố đã ban hành; điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo rõ việc - rõ người, rõ thẩm quyền - rõ trách nhiệm, rõ tiến độ - rõ kết quả.

B. CHỈ TIÊU

(Các chỉ tiêu kèm phân công thực hiện tại Phụ lục I đính kèm).

C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

(Các nhiệm vụ kèm phân công thực hiện tại Phụ lục II.1 và II.2 đính kèm).

I. Phát triển chính quyền số

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức

1.1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan báo chí, các cơ quan, đơn vị liên quan: Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về CĐS, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh để các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và tổ chức, doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia CĐS, xây dựng, quản lý, giám sát và vận hành thành phố thông minh.

1.2. Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã:

- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TU, Kế hoạch thực hiện của UBND Thành phố tới h thống chính trị các cấp và các tầng lớp Nhân dân, bảo đảm cụ thể, sát với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương hoặc lồng ghép các nội dung liên quan vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị, địa phương.

2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách

2.1. Sở Thông tin và Truyền thông, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã và các đơn vị liên quan:

- Hoàn thành xây dựng và triển khai Đề án xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy thuộc phạm vi, thẩm quyền của Thành phố về phát triển chính quyền số và xây dựng thành phố thông minh; các văn bản hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin về đô thị thông minh, thành phố thông minh. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp, đảm bảo tính khả thi để đề xuất đưa vào Luật Thủ đô (sửa đổi).

- Tham mưu với UBND Thành phố cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu Thành phố (khi có điều chỉnh, phát sinh); phát triển dữ liệu mở của Thành phố; ban hành Quy chế về quản lý, đảm bảo an toàn thông tin mạng của thành phố Hà Nội.

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội theo kế hoạch hằng năm của UBND Thành phố.

- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan thuộc Thành phố.

2.2. Sở Xây dựng: Nghiên cứu, xây dựng và tham mưu UBND Thành phố ban hành chính sách khuyến khích áp dụng và có lộ trình từng bước áp dụng các bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định, hướng dẫn liên quan đến xây dựng phát triển đô thị, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và quản lý phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh, thành phố thông minh; xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động cho đô thị thông minh sau khi Bộ Xây dựng ban hành bộ tiêu chí đánh giá đô thị thông minh; áp dụng hiệu quả các giải pháp quản lý, mô hình thông tin công trình và các giải pháp công nghệ số trong phát triển và quản lý đô thị.

2.3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: Nghiên cứu, xây dựng và tham mưu UBND Thành phố ban hành chính sách khuyến khích áp dụng và có lộ trình từng bước áp dụng các bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định, hướng dẫn liên quan đến quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị hướng tới đô thị thông minh, thành phố thông minh

2.4. Các Sở, ban, ngành: Kịp thời tham mưu với UBND Thành phố ban hành quy chế về quản lý, vận hành các hệ thống thông tin của Thành phố được giao chủ trì đảm bảo phù hợp tiến độ triển khai các hệ thống.

[...]