Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 160/KH-UBND
Ngày ban hành 13/07/2022
Ngày có hiệu lực 13/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 08/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nông thôn mới đồng bộ với hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiện đại và bền vững phù hợp với quá trình đô thị hóa nông thôn; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và mức thụ hưởng về y tế, văn hóa, xã hội của người dân nông thôn; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; xã hội nông thôn đoàn kết, dân chủ, văn minh; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025 toàn tỉnh có 115/181 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 63,5%; bình quân mỗi năm có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bình quân xã trên địa bàn tỉnh đạt từ 15 tiêu chí trở lên không có xã dưới 10 tiêu chí; có 32 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng và công nhận mới 30 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (chi tiết tại biểu 4, biểu 5, biểu 6).

- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%; tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 80%; phấn đấu đến năm 2025 có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí trường học đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới, thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn nông thôn mới đạt 60%, xã có nhà văn hóa và sân tập thể thao đạt chuẩn từ 63,5% trở lên; tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là 100%; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên từ các nguồn đạt 99,6%; 97% số xã đạt tiêu chí về hạ tầng cơ sở thương mại nông thôn; 100% số xã đạt tiêu chí thủy lợi; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%, trong đó có 70% được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.

- Bảo đảm 100% số xã trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ bưu chính và viễn thông; 100% số xã được phủ sóng thông tin di động 4G; 100% xã được lắp đặt hệ thống đài truyền thanh.

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3%/năm trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%.

- Thành lập mới được 60 hợp tác xã, 40 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) có thêm ít nhất 50 sản phẩm đạt từ 03 sao trở lên, 01 sản phẩm đạt 5 sao cấp quốc gia; xây dựng 03 làng văn hóa du lịch cộng đồng.

3. Nhiệm vụ chủ yếu

3.1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch: tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã theo Bộ tiêu chí nông thôn mới và hướng dẫn của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021-2025; công tác quy hoạch chú trọng điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch vùng sản xuất phù hợp trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Đối với xã nông thôn mới: đến năm 2025 đạt 181/181 xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch, chiếm tỷ lệ 100%.

- Đối với xã nông thôn mới nâng cao: đến năm 2025 đạt 115/115 xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch, chiếm tỷ lệ 100% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn.

3.2. Tiêu chí số 2 về Giao thông: phấn đấu cứng hóa được trên 1.750km mặt đường giao thông nông thôn các loại (bình quân mỗi năm là 350 km), nâng tỷ lệ cứng hóa các loại đường giao thông nông thôn trên toàn tỉnh lên 80%; nâng tỷ lệ số xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa, bê tông hóa trên địa bàn toàn tỉnh đạt 100%; nâng tỷ lệ số thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa trên địa bàn toàn tỉnh đạt 80%.

- Đối với xã nông thôn mới: đến năm 2025, phấn đấu có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 128/181 xã, chiếm tỷ lệ 70,7% tổng số xã.

- Đối với xã nông thôn mới nâng cao: đến năm 2025, phấn đấu có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 42/115 xã, chiếm tỷ lệ 36,5% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn.

3.3. Tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai: tập trung ưu tiên đầu tư 05 công trình cung cấp nước sinh hoạt; sửa chữa, nâng cấp 215 công trình thủy lợi các loại, kiên cố khoảng 400km kênh mương; đảm bảo diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đạt 36.500 ha.

- Đối với xã nông thôn mới: đến năm 2025, phấn đấu có thêm 18 xã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 181/181 xã, chiếm tỷ lệ 100%.

- Đối với xã nông thôn mới nâng cao: đến năm 2025, phấn đấu có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 45/115 xã, chiếm tỷ lệ 39,1% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn.

3.4. Tiêu chí số 4 về Điện: tiếp tục quan tâm đầu tư 47 công trình điện nông thôn các loại trên địa bàn các xã phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực nông thôn nâng tỷ lệ hộ có điện lên 99,6%.

- Đối với xã nông thôn mới: đến năm 2025, phấn đấu có thêm 30 xã đạt chuẩn tiêu chí điện, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 155/181 xã, chiếm tỷ lệ 85,6%.

- Đối với xã nông thôn mới nâng cao: đến năm 2025, phấn đấu có thêm 35 xã đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 75/115 xã, chiếm tỷ lệ 65,2% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn.

3.5. Tiêu chí số 5 về Trường học: thực hiện rà soát, xây dựng cơ sở vật chất trường học các cấp đảm bảo theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT, Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường học và quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông.

- Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh công nhận mới 68 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường chuẩn quốc gia tại các xã đạt 220 trường. Đầu tư xây dựng, nâng cấp 228 công trình trường học, điểm trường ở các cấp học.

3.6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa: tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở; hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đầu tư xây dựng 47 nhà văn hóa xã, 35 sân thể thao xã và 699 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy định.

[...]