HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 07
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
517/NQ-UBTVQH15 ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
phân bổ ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ
quan Trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
07/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
46-NQ/TU ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021 - 2025.
Xét Tờ trình số 72/TTr-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021-2025, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu tổng quát
- Xây dựng nông thôn mới đồng bộ
với hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, kinh tế xã hội nông thôn phát triển
toàn diện, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiện đại và bền vững;
triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng gắn
với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); quá trình đô thị hoá, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Từng bước nâng cao đời sống vật chất
tinh thần và mức thụ hưởng về y tế, văn hóa, xã hội của người dân nông thôn,
thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và
từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp,
an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững.
- Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ
xây dựng nông thôn mới thực chất bằng nội lực của huyện, xã, trong giai đoạn
2021-2025 đối với các xã do huyện tự phấn đấu đạt chuẩn ngoài kế hoạch hằng năm
của tỉnh sẽ được hỗ trợ 50% kinh phí cho đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
thiết yếu hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Đến năm 2025 toàn tỉnh có
115/181 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 63,5%; bình quân mỗi năm có thêm 10
xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bình quân mỗi xã trên địa bàn tỉnh đạt từ 15 tiêu
chí trở lên, không có xã dưới 10 tiêu chí; có 32 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao; 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng và công nhận mới 30
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%; tỷ lệ thôn có đường ô tô đến
trung tâm thôn được cứng hóa đạt 80%; đầu tư xây dựng, nâng cấp 228 công trình
trường học, điểm trường ở các cấp học, đến năm 2025 công nhận mới 68 trường đạt
chuẩn (toàn tỉnh có 220 trường chuẩn tại các xã). Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt
chuẩn nông thôn mới đạt 60%, xã có nhà văn hóa và sân tập thể thao đạt chuẩn từ
63,5% trở lên; tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là 100%; tỷ lệ hộ sử
dụng điện thường xuyên từ các nguồn đạt 99,6%; 97% số xã đạt tiêu chí về hạ tầng
cơ sở thương mại nông thôn; 100% số xã đạt tiêu chí thủy lợi; tỷ lệ dân cư nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%, trong đó có 70% được sử dụng nước sạch
theo quy chuẩn.
- Bảo đảm 100% số xã trên địa
bàn tỉnh có điểm phục vụ bưu chính và viễn thông; 100% số xã được phủ sóng
thông tin di động 4G; 100% xã được lắp đặt hệ thống đài truyền thanh.
- Thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
3%/năm trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế đạt 98%.
- Thành lập mới được 60 hợp tác
xã, 40 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) có thêm ít nhất 50 sản phẩm đạt từ 03 sao trở lên, 01 sản phẩm
đạt 5 sao cấp quốc gia; xây dựng 03 làng văn hóa du lịch cộng đồng.
3. Nhiệm vụ
chủ yếu của Đề án
a) Nhóm tiêu chí về quy hoạch:
- Quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch: tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
theo Bộ tiêu chí nông thôn mới và hướng dẫn của Bộ Xây dựng giai đoạn
2021-2025. Trong xây dựng đồ án quy hoạch xã nông thôn mới, chú trọng điều chỉnh,
bổ sung các quy hoạch vùng sản xuất phù hợp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Thực hiện và quản lý quy hoạch:
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, đạt 181/181 xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025 đạt 115/115 xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch, chiếm tỷ lệ
100% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
b) Nhóm tiêu chí về hạ tầng
kinh tế xã hội:
- Hạ tầng giao thông nông thôn:
+ Cứng hóa được trên 1.750km mặt
đường giao thông nông thôn các loại, nâng tỷ lệ cứng hóa các loại đường giao
thông nông thôn trên toàn tỉnh lên 80%; nâng tỷ lệ số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được nhựa hóa, bê tông hóa trên địa bàn toàn tỉnh đạt 100%; nâng tỷ
lệ số thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa trên địa bàn toàn tỉnh
đạt 80%.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông, nâng tổng số xã đạt tiêu
chí lên 128/181 xã, chiếm tỷ lệ 70,7% tổng số xã.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông, nâng tổng số xã
đạt tiêu chí lên 42/115 xã, chiếm tỷ lệ 36,5% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa
bàn tỉnh.
- Thuỷ lợi và phòng, chống
thiên tai:
+ Tập trung ưu tiên đầu tư 05 công
trình cung cấp nước sinh hoạt; sửa chữa, nâng cấp 215 công trình thủy lợi các
loại, kiên cố khoảng 400km kênh mương; đảm bảo diện tích đất nông nghiệp được
tưới, tiêu chủ động từ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đạt 36.500 ha.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 18 xã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi, nâng tổng số xã đạt tiêu
chí lên 181/181 xã, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi, nâng tổng số xã đạt
tiêu chí lên 45/115 xã, chiếm tỷ lệ 39,1% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn
tỉnh.
- Điện nông thôn:
+ Tiếp tục quan tâm đầu tư 47
công trình điện nông thôn các loại trên địa bàn các xã; phát triển đồng bộ hệ
thống lưới điện đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực nông
thôn nâng tỷ lệ hộ có điện lên 99,6%.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 30 xã đạt chuẩn tiêu chí điện nông thôn, nâng tổng số xã đạt
tiêu chí lên 155/181 xã, chiếm tỷ lệ 85,6%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 35 xã đạt chuẩn tiêu chí điện nông thôn, nâng tổng số
xã đạt tiêu chí lên 75/115 xã, chiếm tỷ lệ 65,2% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa
bàn tỉnh.
- Trường học:
+ Thực hiện rà soát, xây dựng
cơ sở vật chất trường học các cấp bảo đảm theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT,
Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường học và quy định phòng học bộ môn của cơ sở
giáo dục phổ thông.
+ Đối với xã đạt chuẩn nông
thôn mới: đến năm 2025 có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí trường học, nâng tổng số
xã đạt tiêu chí lên 116/181 xã, chiếm tỷ lệ 64,1% tổng số xã đã đạt chuẩn trên
địa bàn tỉnh.
+ Đối với xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao: có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí trường học nâng tổng số xã
đạt tiêu chí lên 34/115 xã, chiếm tỷ lệ 29,6% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa
bàn tỉnh.
- Cơ sở vật chất văn hóa:
+ Tiếp tục quan tâm đầu tư xây
dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở; hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới. Đầu tư xây dựng 47 nhà văn hóa xã, 35 sân thể
thao xã và 699 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy định.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa nâng tổng số
xã đạt tiêu chí lên 116/181 xã, chiếm tỷ lệ 64,1%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa nâng
tổng số xã đạt tiêu chí lên 32/115 xã, chiếm tỷ lệ 27,8% tổng số xã đã đạt chuẩn
trên địa bàn.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn:
+ Từng bước hoàn thiện hệ thống
chợ nông thôn và cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch; đầu tư xây
dựng 13 chợ và cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đảm bảo phù hợp điều kiện thực
tế và nhu cầu của người dân.
+ Đối với xã nông thôn mới: có
thêm 19 xã đạt chuẩn về tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nâng tổng
số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 150/181 xã, chiếm tỷ lệ 82,9%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 25 xã đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 50/115 xã, chiếm tỷ lệ 43,5% tổng
số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn.
- Thông tin và truyền thông:
+ Tiếp tục quan tâm, ưu tiên đầu
tư nâng cấp hạ tầng bưu chính, viễn thông nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho
các xã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã vùng khó khăn, biên giới. Thực hiện đầu
tư 17 đài truyền thanh xã; nâng cấp, sửa chữa chuyển đổi 80 Đài truyền thanh FM
sang đài IP (khu vực I và II); lắp đặt 111 điểm phát Wifi miễn phí; duy trì hoạt
động 37 trang thông tin điện tử trên địa bàn các xã. Nâng tổng số xã có hệ thống
đài truyền thanh xã lên 181/181 xã, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 50 xã đạt chuẩn về tiêu chí thông tin và truyền thông, nâng tổng
số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 130/181 xã, chiếm tỷ lệ 71,8%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 25 xã đạt chuẩn tiêu chí thông tin và truyền thông,
nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 50/115 xã, chiếm tỷ lệ 43,5% tổng số
xã đã đạt chuẩn trên địa bàn.
+ Đối với xã nông thôn mới kiểu
mẫu: có ít nhất 12 mô hình thôn thông minh.
- Về nhà ở dân cư:
+ Huy động tối đa các nguồn lực
xã hội và người dân để thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 30 xã đạt chuẩn tiêu chí nhà ở dân cư, nâng tổng số xã đạt
chuẩn về tiêu chí lên 145/181 xã, chiếm tỷ lệ 80,1%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 25 xã đạt chuẩn tiêu chí Nhà ở dân cư, nâng tổng số
xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 50/115 xã, chiếm tỷ lệ 43,5% tổng số xã đã đạt chuẩn
trên địa bàn.
c) Nhóm tiêu chí về kinh tế và
tổ chức sản xuất:
- Thu nhập: tiếp tục quan tâm
chỉ đạo phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển cây, con thế mạnh, sản
phẩm chủ lực gắn với thực hiện Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm. Đến năm 2025, thu nhập bình quân khu
vực nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2020.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập, nâng tổng số xã đạt chuẩn
về tiêu chí lên 127/181 xã, chiếm tỷ lệ 70,2%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập, nâng tổng số xã đạt
chuẩn về tiêu chí lên 35/115 xã, chiếm tỷ lệ 30,4% tổng số xã đã đạt chuẩn trên
địa bàn tỉnh.
+ Đối với xã nông thôn mới kiểu
mẫu: đến năm 2025 có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu có thu nhập bình
quân đầu người cao hơn 10% so với xã nông thôn mới nâng cao.
- Nghèo đa chiều:
+ Toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 3% trở lên (riêng huyện nghèo giảm 5% trở lên).
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025 có thêm 25 xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều, nâng tổng số xã đạt
chuẩn về tiêu chí lên 122/181 xã, chiếm tỷ lệ 67,4%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025 có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều, nâng tổng số
xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 35/115 xã, chiếm tỷ lệ 30,4% tổng số xã đã đạt chuẩn
trên địa bàn tỉnh.
- Lao động:
+ Tiếp tục quan tâm công tác tư
vấn, định hướng, đào tạo nghề và giải quyết việc làm; phát triển, xây dựng các
mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn. Giải quyết việc làm
cho khoảng 5.000 lao động nông thôn; dạy nghề cho khoảng 28.400 lao động nông
thôn.
+ Đối với xã nông thôn mới: duy
trì 181/181 xã đạt tiêu chí, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí lao động, nâng tổng số xã đạt
chuẩn về tiêu chí lên 90/115 xã, chiếm tỷ lệ 78,3% tổng số xã đã đạt chuẩn trên
địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sản xuất và phát triển
kinh tế nông thôn:
+ Tiếp tục củng cố và nâng cao
hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012; quan tâm chỉ đạo nâng
cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã trên địa bàn các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh
tế nông thôn, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 126/181 xã, chiếm tỷ lệ
69,6%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát
triển kinh tế nông thôn, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 35/115 xã,
chiếm tỷ lệ 30,4% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
+ Đối với xã nông thôn mới kiểu
mẫu: đạt tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu có ít nhất 12 lĩnh vực nổi trội
mang giá trị đặc trưng của địa phương.
d) Nhóm tiêu chí về văn hóa, xã
hội và môi trường:
- Giáo dục và đào tạo:
+ Tiếp tục thực hiện nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực
nông thôn lên 50%.
+ Đối với xã nông thôn mới: tiếp
tục duy trì 181/181 xã đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo, chiếm tỷ lệ 100%.
- Hệ thống y tế cơ sở:
+ Tiêu chí số 15 về y tế: chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong
tình hình mới; từng bước thực hiện đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới. Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 50 trạm y tế để đảm bảo tiêu
chí.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí y tế, nâng tổng số xã đạt chuẩn về
tiêu chí lên 131/181 xã, chiếm tỷ lệ 72,4%.
+ Tiêu chí số 14 về y tế đối với
xã nông thôn mới nâng cao: đến năm 2025, có thêm 25 xã đạt chuẩn tiêu chí y tế,
nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 45/115 xã, chiếm tỷ lệ 39,1% tổng số
xã đã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
- Văn hóa cơ sở:
+ Tiêu chí số 16 về văn hóa: tiếp
tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở,
từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn; tổ
chức triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 30 xã đạt chuẩn tiêu chí văn hóa, nâng tổng số xã đạt chuẩn về
tiêu chí lên 163/181 xã, chiếm tỷ lệ 90,1%.
- Môi trường và an toàn thực phẩm:
+ Tiêu chí số 17 về môi trường
và an toàn thực phẩm: thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân
giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn; nâng cao nhận thức của người dân và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 50 xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm,
nâng tổng số xã đạt tiêu chí 126/181 xã, chiếm tỷ lệ 69,6%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: đến năm 2025, có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực
phẩm, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 35/115 xã, chiếm tỷ lệ 30,4%.
đ) Nhóm tiêu chí về hệ thống
chính trị và an ninh quốc phòng:
- Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật:
+ Tiêu chí số 18 về hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật: thực hiện bồi dưỡng cho 11.200 lượt cán bộ,
công chức cấp xã để từng bước đạt chuẩn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm
và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025, có thêm 35 xã đạt chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 125/181 xã, chiếm tỷ lệ 69,1%.
+ Tiêu chí số 18 về chất lượng
môi trường sống đối với xã nông thôn mới nâng cao: có thêm 20 xã đạt chuẩn tiêu
chí chất lượng môi trường sống, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên
35/115 xã, chiếm tỷ lệ 30,4% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
+ Tiêu chí số 15 về hành chính
công đối với xã nông thôn mới nâng cao: phấn đấu có thêm 25 xã đạt chuẩn tiêu
chí hành chính công, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí 50/115 xã, chiếm tỷ
lệ 43,5%.
+ Tiêu chí số 16 về tiếp cận
pháp luật đối với xã nông thôn mới nâng cao: phấn đấu có thêm 25 xã đạt chuẩn
tiêu chí tiếp cận pháp luật, nâng tổng số xã đạt chuẩn về tiêu chí lên 55/115
xã, chiếm tỷ lệ 47,8% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
- Quốc phòng và an ninh nông
thôn:
+ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện xây dựng lực lượng dân quân “Vững mạnh, rộng khắp”; hoàn thành các chỉ
tiêu quân sự, quốc phòng trên địa bàn.
+ Đẩy mạnh thực hiện phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế -
xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; xây dựng 81 mô hình an ninh
trật tự trong xây dựng nông thôn mới, kết hợp quốc phòng với an ninh đối ngoại.
+ Đối với xã nông thôn mới: đến
năm 2025 duy trì 181/181 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh, chiếm tỷ lệ
100%.
+ Đối với xã nông thôn mới nâng
cao: tiếp tục duy trì 115/115 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh, chiếm tỷ lệ
100% tổng số xã đã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng
huyện Đình Lập đạt chuẩn nông thôn mới
a) Đối với các xã, thị trấn:
- Đến năm 2024 trên địa bàn huyện
có 10/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, đạt tỷ lệ 100%. Xây dựng thêm
03/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Xây dựng thị trấn Đình Lập và
thị trấn Nông trường Thái Bình đạt chuẩn văn minh đô thị (bảo đảm 100% số thị
trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn đô thị văn minh).
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức cho người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện, để tỷ lệ hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng
nông thôn mới của huyện đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người
dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt
từ 80% trở lên).
b) Xây dựng huyện đạt chuẩn
09/09 tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm:
- Tiêu chí quy hoạch: lập và
trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Đình Lập đảm bảo
yêu cầu nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng theo quy định. Đồ án
quy hoạch xây dựng vùng đảm bảo đáp ứng một số yêu cầu cơ cấu lại ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (trong đó có quy hoạch khu
chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn; có hạ tầng xã hội thiết
yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt).
- Tiêu chí hạ tầng giao thông
nông thôn: thực hiện hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn huyện bảo đảm
kết nối với các xã và được bảo trì hằng năm; thực hiện cứng hóa thêm 64,7km đường
huyện để đảm bảo đạt tỷ lệ 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch; cứng
hóa 64,79km đường trục xã; 15,6km đường trục thôn; 63,72km đường ngõ xóm;
16,2km đường nội thị để đảm bảo ô tô đi lại quanh năm và kết nối đến trung tâm
hành chính các xã trên địa bàn huyện. Thực hiện trồng cây xanh dọc tuyến đường
huyện đảm bảo có ít nhất 50% km (tổng chiều dài tuyến 84km); nâng cấp Bến xe
khách tại trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên để đảm bảo đạt chuẩn
theo Bộ tiêu chí.
- Tiêu chí thủy lợi và phòng chống
thiên tai: tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng thêm 32 công trình thủy lợi liên
xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch; củng cố kiện toàn tổ chức
thủy lợi cơ sở đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng, chống thiên tai theo phương
châm 4 tại chỗ hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Tiêu chí điện nông thôn: tập
trung cải tạo, nâng cấp hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã
trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống; cấp
điện an toàn đạt tiêu chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Tiêu chí Y tế - Văn hóa -
Giáo dục:
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế
huyện theo hướng nâng cấp mở rộng các phòng chức năng (Phòng khám, khu nhà điều
trị, khu kiểm soát nhiễm khuẩn); nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của Trung
tâm y tế huyện. Phấn đấu đến hết năm 2024 Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn theo
quy định.
+ Thực hiện đầu tư xây dựng Sân
vận động và khu vực kỹ thuật, Nhà văn hóa huyện và quảng trường để Trung tâm
Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn; phát triển các phong trào văn hóa, thể thao
cơ sở để bảo đảm có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu
quả đảm bảo yêu cầu theo quy định của Bộ tiêu chí.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện các cấp học; củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng
độ tuổi và trung học cơ sở; tiếp tục thực hiện phổ cập trình độ trung học phổ
thông. Đầu tư xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất Trường học để đảm bảo trên 60% tỷ
lệ trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia mức độ 1;
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng
giáo dục đạt cấp độ 1.
- Tiêu chí về kinh tế:
+ Khuyến khích, hỗ trợ cơ chế để
thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp vào đầu xây dựng cụm công nghiệp Đình Lập
đảm bảo kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ các nguồn vốn huy động ngoài ngân sách; cải
tạo, nâng cấp, hoàn thiện chợ trung tâm huyện Đình Lập đạt tiêu chuẩn kinh
doanh thực phẩm.
+ Tập trung đẩy mạnh phát triển
sản xuất, hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của
huyện; tổ chức, củng cố, xây dựng, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp, hiệu quả; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đảm
bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với sản phẩm chủ lực
của huyện. Phát triển Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện trở thành trung tâm kỹ
thuật nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Tiêu chí về Môi trường:
+ Xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; 100%
điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng
về bảo vệ môi trường theo quy định; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực
tiếp ≤50% tổng lượng phát sinh; tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được
thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định phải đảm bảo đạt ≥50%; tuyên
truyền, vận động các hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải rắn tại nguồn đảm
bảo đạt tỷ lệ ≥ 40%.
+ Xây dựng 01 mô hình tái chế
chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã trở lên và 01 công trình xử
lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện pháp phù hợp.
+ Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường,
trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối
thiểu là 10% diện tích toàn khu; đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư
nông thôn đảm bảo đạt tỷ lệ ≥ 2m2/người.
- Tiêu chí về chất lượng môi
trường sống:
+ Thực hiện xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp 50 công trình nước nước sạch tập trung trên địa bàn huyện, phấn đấu đến
năm 2024 tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt trên ≥ 12%; tỷ lệ công trình cấp
nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững đạt trên 35%.
+ Xây dựng kế hoạch, đề án kiểm
kê, kiểm soát chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, hệ sinh thái ao hồ và các
nguồn nước mặt trên địa bàn huyện. Tuyên truyền vận động Nhân dân xây dựng cảnh
quan, không gian trên địa bàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn;
100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định
về đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tiêu chí hệ thống chính trị -
an ninh trật tự - hành chính công:
+ Tăng cường củng cố, xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng,
sự quản lý, điều hành của chính quyền; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu Đảng bộ,
chính quyền, Tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện hằng năm được xếp loại chất
lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm thực hiện
tốt an ninh trật tự tại địa phương. Lực lượng vũ trang huyện hằng năm hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Tiếp tục rà soát, đề xuất bổ sung, mở rộng danh mục dịch vụ
công trực tuyến đạt mức độ 3, mức độ 4, nhất là các dịch vụ hành chính công thiết
yếu, để tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân.
+ Nâng cao nhận thức pháp luật,
giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; nâng cao trách nhiệm
của cán bộ công chức trong thực thi công vụ. Cải thiện điều kiện tiếp cận thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân trên địa bàn. Phấn đấu
đến năm 2024, huyện Đình Lập được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
5. Nguồn lực
và huy động nguồn lực xây dựng NTM
Tổng nhu cầu nguồn lực cho thực
hiện xây dựng NTM giai đoạn 2021 -2025 dự kiến khoảng 24.805,973 tỷ đồng, trong
đó huy động từ các nguồn cụ thể:
- Vốn đầu tư trực tiếp cho
Chương trình dự kiến 1.502,062 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,1%, gồm:
+ Vốn ngân sách Trung ương:
858,762 tỷ đồng (gồm: vốn đầu tư phát triển năm 2021 là 200,99 tỷ đồng, giai đoạn
2022 - 2025 là 514,63 tỷ đồng và vốn sự nghiệp giai đoạn 2021-2025 là 143,142 tỷ
đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương:
647,3 tỷ đồng (cụ thể: năm 2021 đối ứng 5% là 11,13 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư
phát triển 10,050 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 1,08 tỷ đồng; giai đoạn 2022 - 2025 đối
ứng tỷ lệ 1:1 là 636,17 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 517,630 tỷ đồng,
vốn sự nghiệp 121,54 tỷ đồng).
- Vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác là 5.348,911 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 21,5%, trong đó:
+ Nguồn vốn Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là
4.308,27 tỷ đồng (gồm: vốn đầu tư phát triển là 2.176,020 tỷ đồng; vốn sự nghiệp
là 2.132,249 tỷ đồng).
+ Nguồn vốn Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững là 1.040,641 tỷ đồng (gồm: vốn đầu tư phát triển là 474,508
tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 566,133 tỷ đồng).
- Vốn huy động từ doanh nghiệp,
HTX và các tổ chức kinh tế là 590 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,4% (trong đó, nguồn vốn
điện lực đầu tư là 290 tỷ đồng; 300 tỷ đồng huy động từ các doanh nghiệp và HTX
và các tổ chức kinh tế khác phục vụ cho xây dựng nông thôn mới).
- Vốn tín dụng là: 16.000 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 64,5%.
- Huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư (tiền mặt, vật chất, hiến đất, ngày công lao động quy ra tiền) là: 1.365
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,5%.
6. Giải
pháp chủ yếu thực hiện Đề án: gồm 10 nhóm giải pháp chủ yếu cụ
thể gồm: (1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án; (2)
Xây dựng một số cơ chế, chính sách thực hiện xây dựng nông thôn mới; (3)
Quy hoạch nông thôn gắn với quy hoạch phát triển đô thị; (4) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền vận động, đào tạo, tập huấn; (5) Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, tạo kết nối nông thôn - đô thị phát triển hài
hòa; (6) Giải pháp về y tế, giáo dục, văn hóa và môi trường; (7) Phát
triển sản xuất, thu nhập, lao động việc làm; (8) Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân gắn với an ninh nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;
(9) Củng cố nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở cơ sở; (10) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XVII, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 07 tháng 7 năm
2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Thị Hậu
|