Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2024 chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025

Số hiệu 159/KH-UBND
Ngày ban hành 30/08/2024
Ngày có hiệu lực 30/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 30 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN, SỨC KHOẺ TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Căn cứ Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ Y tế phê duyệt tài liệu hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; Căn cứ Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025;

Căn cứ Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, với các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên, thanh niên (VTN, TN) trên địa bàn tỉnh thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của nhóm VTN, TN, góp phần đưa VTN, TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch; Ít nhất 80% các cơ sở chăm sóc SKSS, trường học, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp ban hành kế hoạch và bố trí kinh phí tổ chức thực hiện kế hoạch theo quy định.

- Ít nhất 80% VTN, TN có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD VTN, TN (như: Giáo dục giới tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn; phòng chống các bệnh: Nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây truyền qua đường tình dục, HIV; phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục, dự phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh sản...).

- Ít nhất 80% các thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người giám hộ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Ít nhất 50% các chủ doanh nghiệp tại khu công nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD VTN, TN.

- Ít nhất 70% người lao động dưới 30 tuổi trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai…) và được cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD.

- Ít nhất 70% VTN, TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng.

- Ít nhất 60% VTN, TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.

- 80% cơ sở chăm sóc SKSS công lập tuyến tỉnh, 70% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN, TN.

- 60% cơ sở chăm sóc SKSS công lập tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN; 10% cơ sở chăm sóc SKSS công lập tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho nhóm ưu tiên, tập trung vào nhóm VTN, TN khuyết tật.

- 50% cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN.

- 70% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN.

- Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số phụ nữ mang thai giảm từ 4,8% xuống dưới 2%.

- Tỷ suất sinh ở VTN giảm từ 30 ca sinh/1000 phụ nữ xuống dưới 23 ca sinh/1000 phụ nữ.

- Tỷ lệ phá thai ở VTN/Tổng số phụ nữ phá thai giảm còn 1%.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi

1.1. Hoạt động truyền thông vận động chính sách

- Tổ chức truyền thông vận động về tầm quan trọng của chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN cho lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực có liên quan (giáo dục, doanh nghiệp…) qua các chương trình trên các phương tiện thông tin truyền thanh, truyền hình, các hội nghị, hội thảo chuyên đề.

[...]