ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
05 tháng 05 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN THAM GIA CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2022 - 2027” GIAI ĐOẠN I (2022 - 2024) VÀ
NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số
1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt
Đề án phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn
2021 - 2027” (sau đây gọi tắt là Đề án); Kế hoạch số 3889/KH-BQP ngày 01 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của
lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027”, Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh giai đoạn I (2022
- 2024) và năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai thực hiện
đúng quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án sát với tình hình thực
tế của các cơ quan, đơn vị quân đội; các sở, ngành, địa phương và đối tượng được
phổ biến giáo dục pháp luật; hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Đề án đã đề ra.
2. Xác định rõ trách nhiệm,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan; phát huy sức mạnh
tổng hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, lực lượng. Tuyên truyền, phổ biến
đến cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn Tỉnh nắm được
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước, vận động Nhân dân chấp
hành nghiêm pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ,
Nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát huy vai
trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở, tạo sự chuyển biến về nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, ý thức
pháp luật cho cán bộ, Nhân dân: 80% cán bộ, Nhân dân nói chung, trong đó 60%
cán bộ, Nhân dân địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới được phổ biến,
giáo dục pháp luật, có hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật:
+ Giai đoạn 2022 - 2024: Đạt
40% trong đó 30% cán bộ, Nhân dân địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới.
+ Giai đoạn 2025 - 2027: Hoàn
thành 100%.
- Nâng cao nhận thức, ý thức
pháp luật cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ (cán bộ, chiến sĩ) trong Quân đội: 100% cán bộ, chiến
sĩ được phổ biến, giáo dục pháp luật; có hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm
pháp luật; có khả năng, kỹ năng tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp
luật:
+ Giai đoạn 2022 - 2024: Đạt
50%.
+ Giai đoạn 2025 - 2027: Hoàn
thành 100%.
- Nâng cao năng lực phổ biến,
giáo dục pháp luật cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
+ 100% báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật các đơn vị quân đội: được bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật,
tập huấn kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng
yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp
luật tại cơ sở:
. Giai đoạn 2022 - 2024: Đạt
50%.
. Giai đoạn 2025 - 2027: Hoàn
thành 100%.
+ 80% báo cáo viên, cộng tác
viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên của địa phương, nhất là địa
bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng biên giới được bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở:
. Giai đoạn 2022 - 2024: Đạt
40%;
. Giai đoạn 2025 - 2027: Hoàn
thành 80%.
III. NỘI
DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN (KÈM PHỤ LỤC)
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp; phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức và mỗi cán bộ, chiến sĩ trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
2. Khảo sát nhu cầu phổ biến,
giáo dục pháp luật của từng nhóm đối tượng, địa bàn: Điều tra, khảo sát đánh
giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở; ý thức chấp hành pháp luật; nhu cầu học tập,
tìm hiểu pháp luật của cán bộ, Nhân dân để xác định phương hướng, nội dung, giải
pháp và các hình thức, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở.
3. Nghiên cứu góp ý, đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân.
4. Đổi mới nội dung, hình thức,
cách thức triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, trang bị công
cụ, phương tiện, thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện
chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với đặc điểm,
tình hình và từng đối tượng; biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật; kỹ
năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ được giao
nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Nâng cao năng lực các tổ chức,
đơn vị Quân đội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm các điều kiện,
cơ sở vật chất cần thiết cho các tổ chức, đơn vị cơ sở trong Quân đội thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở.
6. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá
nhân rộng trên phạm vi toàn Tỉnh.
7. Tăng cường công tác phối hợp
giữa đơn vị Quân đội với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức trong
triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng của
Đề án; lồng ghép việc thực hiện Đề án với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch
khác có liên quan trong quá trình triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho đối tượng của Đề án.
8. Giám sát, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
- Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng Tỉnh và các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển
khai Đề án theo giai đoạn và hằng năm, trong đó, xác định rõ nhiệm vụ và cơ chế
phối hợp với các cơ quan, tổ chức và địa phương trong triển khai thực hiện Đề
án.
- Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ
Giúp việc của Tỉnh theo Hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Đề án 1371 Bộ Quốc phòng,
trong đó mời lãnh đạo một số cơ quan, ban, ngành của Tỉnh có liên quan và Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh tham gia.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
nhất là các đơn vị đóng quân ở địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới với vai trò là lực lượng nòng cốt trong tham mưu, chủ trì triển khai thực
hiện Đề án tại các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi thực hiện Đề án, tổ chức
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo về trên theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
Tỉnh phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh và các sở, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Đề án. Cử Thủ trưởng Bộ Chỉ huy, cơ quan Chính trị và bộ phận chuyên
môn tham gia Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc của Tỉnh.
3. Sở Tư pháp phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự Tỉnh hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, biên soạn và cung cấp các tài
liệu pháp luật liên quan để thực hiện Đề án; Chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện phối
hợp với Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn
tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện Kế hoạch. Cử đại diện lãnh
đạo của cơ quan và bộ phận chuyên môn tham gia Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc của Tỉnh.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp với Bộ
Chỉ huy Quân sự Tỉnh cung cấp các văn bản pháp luật và điều ước quốc tế liên
quan đến chủ quyền biên giới, biển đảo mà Việt Nam là thành viên.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về các nội
dung của Đề án và ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện Đề án.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo
quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương thực hiện đúng cơ chế quản lý tài chính đối với các chính
sách trong Đề án và phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án. Cử đại diện
lãnh đạo Phòng Quản lý ngân sách tham gia Tổ giúp việc của Tỉnh.
7. Đài Truyền hình Đồng Tháp,
Báo Đồng Tháp phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh xây dựng chương trình tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân Tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng Tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện
phối hợp với các đơn vị quân đội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua hoạt động xét xử, để giáo dục, răn đe các hành vi vi phạm pháp
luật, nhất là ở các địa phương địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới.
9. Mời đại diện lãnh đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh tham gia làm thành viên Ban Chỉ đạo Đề án 1371
và Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức thành viên phối hợp
với Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh tổ chức thực hiện Đề án gắn với thực hiện các cuộc
vận động, các phong trào, chương trình, kế hoạch hành động của tổ chức mình.
10. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo các ngành, Ủy ban
nhân dân cấp xã phối hợp với đơn vị quân đội tổ chức thực hiện Đề án sát tình
hình địa phương.
- Bố trí kinh phí thực hiện Đề
án tại địa phương.
V. KINH PHÍ
- Hằng năm, Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính để xem xét, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố bố trí kinh phí thực hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách địa
phương hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện; phối hợp với
cơ quan chức năng của các sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị quân đội có
liên quan tổ chức thực hiện; định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Đề án theo quy định.
2. Tiến độ thực hiện Đề án: Từ
nay đến hết năm 2027 và chia làm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn I: Từ tháng 4 năm
2022 đến hết năm 2024
- Từ nay đến cuối năm 2022: Ban
hành Kế hoạch, Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc thực hiện Đề án;
Biên soạn, cấp phát tài liệu, mua sắm trang bị, chỉ đạo làm điểm, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động
Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
- Năm 2023: Biên soạn, cấp phát
tài liệu, mua sắm bổ sung trang bị; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
- Năm 2024: Biên soạn, cấp phát
tài liệu, mua sắm bổ sung trang bị; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở; kiểm tra kết quả thực hiện Đề án,
sơ kết giai đoạn 1 và hoạt động làm điểm.
b) Giai đoạn II: Từ năm 2025 đến
hết năm 2027
- Năm 2025: Xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án từ năm 2025 đến hết năm 2027. Biên soạn, cấp phát tài liệu, mua
sắm bổ sung trang bị; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở, nhân rộng mô hình chỉ đạo điểm.
- Năm 2026: Biên soạn, cấp phát
tài liệu, mua sắm bổ sung trang bị; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở theo kế hoạch, tổng kết, nhân rộng
các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả.
- Năm 2027: Biên soạn, cấp phát
tài liệu, mua sắm bổ sung trang bị; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở; kiểm tra kết quả thực hiện Đề án;
tổng kết đánh giá thực hiện Đề án.
3. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; tập hợp tình hình, kết quả thực hiện,
báo cáo về trên đúng quy định./.
Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- BCH Quân sự Tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng Tỉnh;
- Lưu: VT, TCD-NC(CT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ LỤC NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
(Kèm
theo Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 05/05/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN
|
I.
|
Hoạt
động của Ban Chỉ đạo Đề án
|
1.
|
Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ
Giúp việc Đề án
|
Tháng 5/2022
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án
|
Cơ quan chức năng của các Sở: Tư pháp, Tài chính và các cơ quan, đơn vị
liên quan thuộc Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
2.
|
Xây dựng Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc Đề án
|
Tháng 5/2022
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đề án
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan; thành viên Ban Chỉ đạo, thành viên Tổ
Giúp việc Đề án
|
3.
|
Khảo sát, đánh giá tình hình
PBGDPL, chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ở cơ sở và cán bộ, chiến sĩ
quân đội
|
Tháng 5/2022
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; thành viên Ban Chỉ đạo,
thành viên Tổ Giúp việc Đề án
|
4.
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện và dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án giai đoạn và hàng năm
|
Tháng 5/2022 và hàng năm
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đề án
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan; thành viên Ban Chỉ đạo,
thành viên Tổ Giúp việc Đề án
|
5.
|
Hướng dẫn việc triển khai thực
hiện Đề án ở các Sở, ngành có liên quan, địa phương và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quân đội
|
Tháng 5/2022
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đề án
|
Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc Đề án; các cơ quan, đơn vị địa
phương có liên quan
|
6.
|
Họp Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc
thực hiện Đề án
|
Tháng 4/2022
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
7.
|
Phân bổ kinh phí thực hiện Đề
án hàng năm
|
Hàng năm (khi có thông báo bảo đảm kinh phí)
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án
|
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
8.
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
Hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện Đề án
|
Tháng 5/2022
|
Ban Chỉ đạo đề án
|
Các Sở: Tư pháp, Tài chính; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan
|
9.
|
Tổ chức biên soạn, mua tài liệu
cho các đối tượng thực hiện Đề án
|
Hàng năm
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đề án
|
Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc; các cơ quan, đơn vị địa phương có
liên quan
|
10.
|
Tổ chức khảo sát, mua sắm
trang bị bảo đảm cho công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở
|
Hàng năm
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc; các cơ quan, đơn vị địa phương có
liên quan
|
11.
|
Số hóa tài liệu PBGDPL, vận động
Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng
Tháp, Sở Tư pháp và trang thông tin điện tử Bộ CHQS Tỉnh
|
Hàng năm
|
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án
|
Thành viên Tổ Giúp việc, các cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan; Cổng
thông tin điện tử Tỉnh; Sở Tư pháp; Trang thông tin điện tử Bộ CHQS Tỉnh
|
12.
|
Tham gia và tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho cán bộ,
báo cáo viên pháp luật
|
Hàng năm
|
Cơ quan Thường trực
|
Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc; các cơ quan, đơn vị địa phương có
liên quan
|
13.
|
Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác PBGDPL, công tác tuyên truyền,
vận động Nhân dân thuộc phạm vi của Đề án
|
Năm 2023
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ
quan đơn vị có liên quan
|
14.
|
Ký kết một số chương trình phối
hợp tổ chức tuyên truyền, PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở với một số cơ quan của Tỉnh, địa phương và cơ quan báo chí
|
Hàng năm
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng tháp, Báo đồng tháp
|
15.
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
quần chúng trong Quân đội thực hiện công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở thông qua hoạt động công tác dân vận
|
Hàng năm
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, các cơ quan đơn vị có
liên quan
|
16.
|
Kiểm tra việc thực hiện Đề án
|
Tháng 11 hàng năm và kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của BCĐ Đề án
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, các Sở: Tư pháp, Tài chính,
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
|
17.
|
Tổ chức Hội nghị đánh giá kết
quả thực hiện Đề án năm và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm tiếp theo
|
Tháng 11 hàng năm
|
Ban Chỉ đạo Đề án
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, các Sở: Tư pháp, Tài
chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
|
II
|
Hoạt
động tại các đơn vị Bộ CHQS Tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
18.
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt
Đề án 1371, Kế hoạch 3889/KH-BQP ngày 01/10/2021 của Bộ Quốc phòng và các văn
bản có liên quan đến các đối tượng thuộc quyền; ban hành Kế hoạch, các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện
|
Sau khi có văn bản của trên
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
19.
|
Tham gia và tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ về công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở
|
Hàng năm
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
20.
|
Xây dựng, nhân rộng hình thức,
mô hình điểm về PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở thuộc
phạm vi của đơn vị
|
Hàng năm
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
21.
|
In ấn tài liệu, tờ rơi, tờ gấp
PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở nơi đơn vị đóng quân,
làm nhiệm vụ
|
Hàng năm
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
22.
|
Mua sắm, bổ sung trang bị bảo
đảm cho công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở
|
Hàng năm
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
23.
|
Tổ chức các hoạt động PBGDPL,
vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở theo Kế hoạch và thông qua thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị bằng hình thức cụ thể, phù hợp với đối tượng của Đề
án thông qua hoạt động của Ngày Pháp luật hàng tháng, hệ thống thiết chế văn
hóa ở đơn vị cơ sở, hoạt động giao lưu, kết nghĩa, xây dựng mô hình phối hợp
hoạt động công tác, làm nhiệm vụ; kết hợp với thực hiện các chương trình, đề
án, kế hoạch, các phong trào thi đua tại địa phương… (các đơn vị cụ thể hóa
trong Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, chú ý đa dạng hóa các hình thức và
tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL, vận động Nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở)
|
Thường xuyên
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
24.
|
Phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội của địa phương để tổ chức PBGDPL, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
|
Thường xuyên
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
25.
|
Tổ chức kiểm tra thực hiện công
tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở
|
Hàng năm và theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
26.
|
Tổng kết thực hiện Đề án hàng
năm báo cáo cấp trên theo quy định
|
Tháng 12 hàng năm
|
Bộ CHQS Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|