Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 157/KH-UBND
Ngày ban hành 11/11/2021
Ngày có hiệu lực 11/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn; số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông; số 55/2015 ngày 09/6/2015 vê chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/6/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015 ngày 09/6/2015 của Chính phủ.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2982/TTr-SNNPTNT ngày 28/9/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, với nội dung cụ thể như sau:

Phần I

THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020

I. Thực trạng ngành nghề nông thôn

1. Về ngành nghề nông thôn

Hiện nay, toàn tỉnh có 5.571 cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động có hiệu quả với 7 nhóm ngành nghề theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP. Trong đó: 107 doanh nghiệp, 33 hợp tác xã, 7 tổ hợp tác và 5.424 hộ gia đình với doanh thu hơn 964 tỷ đồng/năm, giải quyết việc làm cho hơn 9.500 lao động, thu nhập bình quân 4,1 triệu đồng/người/tháng (Cụ thể có Phụ lục 01 kèm theo).

Các cơ sở đã bước đầu ứng dụng, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; tạo mối liên kết trong tiêu thụ nông sản và các sản phẩm được chế biến từ nông sản. Tuy nhiên, mẫu mã, bao bì chưa đẹp, đơn điệu; sản phẩm chưa đa dạng, thị trường tiêu thụ chưa ổn định; sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường nên chủ yếu là được tiêu thụ trên địa bàn trong tỉnh. Các cơ sở sản xuất chưa tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.

2. Về nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống

Trước đây, trên địa bàn tỉnh có nhiều nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhưng qua thời gian nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đã dần bị mai một, nhiều nghề truyền thống có nguy cơ thất truyền, nhiều làng nghề truyền thống đã mai một chỉ còn vài hộ làm nghề không đủ tiêu chí để lập hồ sơ công nhận làng nghề truyền thống;

Giai đoạn 2009 - 2014, UBND tỉnh đã công nhận: 01 làng nghề, 05 làng nghề truyền thống và 07 nghề truyền thống. Tuy nhiên các làng nghề, làng nghề truyền thống đã không còn đảm bảo tiêu chí theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ. Nhằm mục đích bảo tồn và duy trì các nghề truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc, trong những năm qua nhà nước đã quan tâm đầu tư bảo tồn và phát triển như: Dệt thổ cẩm Làng Teng, Nghề truyền thống Gốm Mỹ Thiện.

3. Về các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn ở địa phương giai đoạn 2018-2020

a) Chính sách về tín dụng:

Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp để đầu tư nông nghiệp và phát triển sản xuất các ngành nghề nông thôn với tổng số vốn vay 9.554 triệu đồng cho 120 khách hàng.

b) Chính sách về hỗ trợ đầu tư:

Năm 2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ máy móc, thiết bị cho 05 Hợp tác xã mua máy ép dầu phụng, dây chuyền sản xuất trà túi lọc nấm linh chi, dây chuyền sản xuất rượu nếp Ngự Sa Huỳnh và dây chuyền sản xuất tỏi bóc vỏ Lý Sơn với tổng kinh phí hỗ trợ 1.099 triệu đồng.

c) Chính sách về khoa học - công nghệ:

Trong giai đoạn 2018 - 2020, Sở Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập thể cho 16 tổ chức, cá nhân với tổng kinh phí 773 triệu đồng.

d) Chính sách về xúc tiến thương mại:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thông tin kịp thời về các hội chợ, triển lãm đến các cơ sở sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. Hỗ trợ cho các đơn vị tham gia hội chợ 50% chi phí thuê gian hàng.

- Sở Công Thương đã tổ chức 11 phiên chợ hàng Việt về miền núi và hải đảo. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia 30 đợt hội chợ được tổ chức tại trong và ngoài tỉnh. Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp tham dự các hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn chuyên đề xúc tiến thương mại.

II. Đánh giá tình hình hoạt động của ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh

1. Thuận lợi

a) Việc thực hiện các chương trình như: đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xúc tiến thương mại, nông thôn mới là điều kiện thuận lợi để ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh phát triển;

b) Hoạt động và phát triển của ngành nghề nông thôn đã góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân ở khu vực nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội;

c) Phát triển ngành nghề, làng nghề kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác như dịch vụ, giao thông, điện,...góp phần làm đa dạng hóa kinh tế nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân ở khu vực nông thôn. Ngoài ra còn góp phần duy trì, bảo tồn di sản văn hóa truyền thống của dân tộc;

[...]