Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025

Số hiệu 156/KH-UBND
Ngày ban hành 17/03/2023
Ngày có hiệu lực 17/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Hồ Văn Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 156/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 17 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án).

2. Yêu cầu: Xác định đúng nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và các nguồn lực để triển khai thực hiện trong từng năm nhằm hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2025 cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; hoàn thành công tác bố trí ổn định cho 5.450 hộ/24.330 khẩu; hoàn thành việc đăng ký thường trú cho các hộ dân đủ điều kiện theo quy định; tập trung hoàn thiện, phát triển hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất vùng dự án nhằm ổn định dân cư và nâng cao đời sống cho người dân. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ dân vùng dự án tương đương với mức thu nhập bình quân của địa phương sở tại; đảm bảo ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất bền vững cho các hộ dân vùng dự án.

2. Mục tiêu cụ thể

- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tại 05 dự án đang thực hiện dở dang đã được phê duyệt và 08 dự án thực hiện mới trong giai đoạn 2021 -2025 với tổng số 5.450 hộ/24.330 khẩu tại 7 huyện trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí giao đất, công nhận đất ở khoảng 222 ha (bao gồm: Ổn định tại chỗ, xen ghép và di dời tập trung về vị trí quy hoạch mới), trong đó: Đất ở hiện trạng bố trí ổn định tại chỗ 164 ha; xen ghép và quy hoạch vị trí mới bố trí tập trung là 58 ha; đất nông nghiệp, lâm nghiệp 3.000 ha theo các hình thức giao đất, cho thuê đất, liên doanh, liên kết mô hình nông lâm kết hợp cho từng trường hợp cụ thể theo quy định (phục vụ bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030).

- Đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các điểm bố trí, sắp xếp bố trí ổn định dân di cư tự do, gồm đường giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, nước sinh hoạt và cơ sở văn hóa giáo dục.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

1. Sắp xếp ổn định dân di cư tự do

Đến năm 2025 cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; hoàn thành công tác bố trí ổn định cho 5.450 hộ/24.330 khẩu trên địa bàn tỉnh. Tiến hành đăng ký thường trú và thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định đối với những hộ đã được sắp xếp ổn định; đối với những hộ chưa đủ điều kiện thì địa phương vận dụng linh hoạt đăng ký tạm trú và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Phương án bố trí, sắp xếp từng địa bàn theo Phụ lục I đính kèm.

2. Giải quyết, công nhận đất ở, đất sản xuất cho người dân

a) Đất ở: Tổng diện tích đất ở cần bố trí ổn định dân cư 222 ha cho 5.450 hộ (bao gồm cả đất ở hiện trạng bố trí ổn định tại chỗ 164 ha; xen ghép và quy hoạch vị trí mới bố trí tập trung là 58 ha) tại 25 điểm dân cư. Trong đó: Đắk Glong: 21 ha (bố trí xen ghép cụm dân cư số 12 xã Đắk R'Măng về các cụm dân cư 6, 8, 9, 10 và xã Quảng Hòa ổn định tại chỗ); huyện Krông Nô 24,5 ha (ổn định tại chỗ; bố trí xen ghép; tập trung vào quy hoạch các Điểm dân cư); huyện Đắk Mil: 67 ha (ổn định tại chỗ); huyện Tuy Đức: 50 ha (ổn định tại chỗ; xen ghép về các điểm dân cư quy hoạch); huyện Đắk Song: 12,5 ha (ổn định tại chỗ và xen ghép dự kiến quy hoạch Điểm dân cư tập trung); huyện Cư Jút: 40,5ha (ổn định tại chỗ 36 ha, xen ghép dự kiến quy hoạch mở rộng khu dân cư 4,5 ha).

b) Đất sản xuất: Nhu cầu đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cần bố trí cho các hộ dân khoảng 3.000 ha; đối với diện tích này tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, quy hoạch ba loại rừng theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; đề xuất cấp có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng diện tích đất quy hoạch là đất rừng nhưng thực tế không còn rừng trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do nhằm tạo thêm quỹ đất để bố trí (đất ở, đất sản xuất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ dân di cư tự do đủ điều kiện theo quy định; giao đất, cho thuê đất phát triển rừng lồng ghép với Chương trình, dự án theo mô hình nông lâm kết hợp hoặc liên doanh, liên kết với các Công ty nông, lâm nghiệp. Vận dụng các quy định của Luật, các quy định hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và các quy định của địa phương (Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Phương án sử dụng đất tổng thể do các Công ty Nông Lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản lý; Đề án phát triển rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030...) để có phương án giao đất theo mô hình nông lâm kết hợp hoặc liên doanh, liên kết đầu tư phát triển nông lâm cho các hộ và các chương trình, dự án lồng ghép, hỗ trợ các hộ dân di cư tự do, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn,...

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng di cư tự do

Giai đoạn 2023 - 2025, thực hiện đầu tư 13 dự án, trong đó: 07 dự án đã được phê duyệt đầu tư dở dang, 06 dự án dự kiến mở mới giai đoạn 2021 - 2025.

(Chi tiết đầu tư cơ sở hạ tầng các dự án theo Phụ lục II đính kèm)

4. Vốn đầu tư, nguồn vốn và phân kỳ đầu tư

Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2023 - 2025 là 555.060 triệu đồng (năm 2023 đã được bố trí 65.000 triệu đồng tại Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày 31/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ và 1.500 triệu đồng tại Quyết định số 2114/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh Đắk Nông), trong đó: vốn thực hiện các dự án đang đầu tư dang dở là 260.060 triệu đồng, vốn thực hiện đầu tư các các dự án đề xuất chủ trương đầu tư mới là 295.000 triệu đồng. Cụ thể:

+ Ngân sách Trung ương: 499.644 triệu đồng.

+ Vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác: 55.416 triệu đồng.

(Chi tiết theo Phụ lục III đính kèm)

5. Hỗ trợ ổn định đời sống, phát triển sản xuất; đào tạo chuyển đổi nghề cho người dân vùng di cư tự do

[...]