Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Kết luận 56-KL/TW

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 22/06/2021
Ngày có hiệu lực 22/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Đức Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 21/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ.

Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (BVMT) theo Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị; trên cơ sở báo cáo và đề xuất tại Công văn số 4720/STNMT-BHĐ ngày 15/6/2021 của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT nhằm giảm nhẹ tác động của BĐKH, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường sống hướng tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị.

Kế hoạch là căn cứ cho các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; đồng thời, là căn cứ để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp ngành địa phương trong tỉnh.

2. Yêu cầu

Việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phỉ về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị phải đảm bảo cụ thể, sát thực, phù hợp với thực tế tại địa phương và bám sát nội dung Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW được Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các đơn vị.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025

Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Thanh Hóa đạt một số mục tiêu như sau:

- Về ứng phó với BĐKH: Bảo đảm 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH cho địa phương; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai nhất là khu vực miền núi và khu vực ven biển của tỉnh; giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh; Giảm lượng phát thải khí nhà kính so với phương án phát triển bình thường là 13%. Mức giảm phát thải tăng lên khi có sự hỗ trợ của quốc gia và quốc tế.

- Về quản lý tài nguyên: Hoàn thiện công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính cho các huyện biên giới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng tỷ lệ sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; bảo đảm 80% hồ chứa được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 50% các lưu vực sông lớn có hệ thống quan trắc, giám sát tự động; Đạt mức tiết kiệm năng lượng 5-7% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh

- Về BVMT:

+ Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 95% chất thải rắn (CTR) sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý; tỷ lệ CTR sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 30% tổng lượng CTR được thu gom; 100% CTR nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom, xử lý; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 30% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 20% đối với các đô thị từ loại V trở lên được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả thải ra môi trường.

+ Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu, đi-o-xin; 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 98,5% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

+ Đảm bảo độ che phủ rừng đạt 54%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung

a) Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai Luật Đất đai, Luật Khoáng sản; Luật Tài nguyên nước; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Sử dụng năng lượng và tiết kiệm hiệu quả, Luật Luật BVMT 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Tiếp tục thực hiện chương trình phối hợp hành động BVMT phục vụ phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI lần thứ 7, Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ, Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 18/10/2019 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3716/QĐ-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các chương trình, kế hoạch, quyết định có liên quan đến ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Tăng cường lồng ghép nội dung về phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đến cấp địa phương.

- Kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT.

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục thông tin tuyên truyền về ứng phó biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường để nâng cao hiệu quả, phạm vi của công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân.

- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; thực hiện việc lựa chọn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội dựa trên các tiêu chí về môi trường. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với BĐKH, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và BVMT.

b) Tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT các cấp trên địa bàn tỉnh

- Trên cơ sở nội dung các quy định hiện hành của Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Sử dụng năng lượng và tiết kiệm hiệu quả, Luật Tài nguyên nước, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật BVMT, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Đa dạng sinh học, Luật Thủy lợi, Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để hoàn thiện hệ thống pháp luật và triển khai có hiệu quả; kịp thời đề xuất ban hành những chính sách, quy định phù hợp với điều kiện của tỉnh, đồng thời, minh bạch hóa trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nhưng không trái với quy định của pháp luật hiện hành;

[...]