Kế hoạch 1500/KH-UBND năm 2022 về tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 1500/KH-UBND
Ngày ban hành 18/05/2022
Ngày có hiệu lực 18/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1500/KH-UBND

Kon Tum, ngày 18 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Nhằm tiếp tục giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%, hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 50% số người bị chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020.

2. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, tiến tới xây dựng hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường.

II. YÊU CẦU

1. Các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình và ý kiến chỉ đạo về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện Kế hoạch (trong tháng 5 năm 2022).

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể trực thuộc tỉnh trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và Kế hoạch này.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trước hết là tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

2. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh, huyện, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.

3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm luồng, tuyến đường thủy nội địa (nếu có).

4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phương tiện, linh kiện, vật liệu và hạ tầng để tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và lưu hành đối với phương tiện thân thiện với môi trường.

5. Tái cơ cấu vận tải, nâng cao thị phần vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh theo hướng sử dụng phương tiện đảm bảo môi trường (phương tiện dùng nhiên liệu sạch và phương tiện sử dụng động cơ điện) gắn với việc hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân trong thành phố và các thị trấn; nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải.

6. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân, xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.

7. Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

8. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn và cứu chữa nạn nhân, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giao thông vận tải

- Tiếp tục tham gia rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi các quy định của pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông; trong đó xác định an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông là một trong các mục tiêu chính khi triển khai, thực hiện các giải pháp về quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển phương tiện.

- Hướng dẫn, tham mưu tổ chức triển khai các quy hoạch ngành và các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh; trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tham mưu tổ chức thực hiện các quy hoạch; ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, giao thông kết nối, bảo đảm hiệu quả kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm tái cơ cấu thị phần các lĩnh vực vận tải và thúc đẩy phát triển logistics.

- Chỉ đạo các đơn vị liên quan có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng các dự án, công trình xây dựng hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; tăng cường công tác duy tu và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt an toàn trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát và đề xuất xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh; tổ chức xây dựng gờ giảm tốc, biển cảnh báo nguy hiểm giao cắt với đường ngang trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh để người tham gia giao thông đường bộ và các phương tiện tham gia giao thông biết thực hiện.

- Hàng năm phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tính pháp lý trong việc lập biên bản, xử lý, cưỡng chế tháo dỡ đối với các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ trước năm 2013 và từ năm 2013 đến nay trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức kiểm tra, siết chặt kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; quản lý hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các phương tiện kinh doanh vận tải để phục vụ công tác thanh tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.

- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như: Điều kiện kinh doanh và trật tự vận tải; kiểm soát tải trọng xe; hành lang an toàn đường bộ; đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ; hoạt động các Bến xe; hoạt động Đăng kiểm; vận tải thủy nội địa ....; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

[...]