Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2012 thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 150/KH-UBND
Ngày ban hành 23/04/2012
Ngày có hiệu lực 23/04/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Hoàng Ngọc Đường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 23 tháng 4 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015 TỈNH BẮC KẠN

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

- Nhằm tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2020), trước mắt là thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2011-2015. Căn cứ kế hoạch này, các địa phương, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện để khi kết thúc giai đoạn (hết năm 2015) đạt được các mục tiêu đề ra.

- Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và được tiến hành đồng bộ trong trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính phải gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ và phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước có nhận thức đúng về mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết phải thực hiện cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước.

B. NỘI DUNG

I. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:

1. Căn cứ các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy các cơ quan trong hệ thống hành chính các cấp hợp lý; định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan để không còn sự xác chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Các cơ quan hành chính nhà nước tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đúng các quy định về sở hữu, về đất đai và doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền cấp trên.

4. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức theo hướng gọn nhẹ, đơn giản và mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.

5. Tất cả cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh đều triển khai thực hiện cơ chế một cửa hoặc cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức 60% trở lên.

6. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức 60% trở lên.

7. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, phấn đấu trên 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 65% cán bộ và 95% công chức cấp xã đạt trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.

8. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách mới của nhà nước về tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.

9. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và giải quyết thủ tục hành chính. Phấn đấu đạt tỷ lệ 60% trở lên các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản ở mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.

III. NHIỆM VỤ

1. Cải cách thể chế:

1.1. Căn cứ các quy định của pháp luật tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện các thể chế, gồm:

- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân.

- Các chế độ sở hữu, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế.

- Đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước và vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

- Xã hội hoá việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần nhân dân trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

- Phát triển sản xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường.

- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

- Các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

1.2. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản áp dụng pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi, gồm:

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

[...]