UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 23 tháng 4 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015 TỈNH BẮC KẠN
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nhằm tạo sự
thống nhất của các cấp, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
8 tháng 11 năm 2020), trước mắt là thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn
2011-2015. Căn cứ kế hoạch này, các địa phương, đơn vị có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện để khi kết thúc giai đoạn (hết năm 2015) đạt được
các mục tiêu đề ra.
- Xác định cải
cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và được tiến hành đồng bộ
trong trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính phải gắn với việc thực hiện
quy chế dân chủ và phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giáo dục cho cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước có nhận thức đúng về mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết
phải thực hiện cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước.
B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Căn cứ các
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện việc sắp
xếp, tổ chức lại bộ máy các cơ quan trong hệ thống hành chính các cấp hợp lý; định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan để không còn sự xác chồng
chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ
quan hành chính nhà nước.
2. Các cơ quan
hành chính nhà nước tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện đúng các quy định về sở hữu, về đất đai và doanh nghiệp
nhà nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
4. Cải cách thủ
tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức theo hướng gọn nhẹ, đơn giản và mỗi
năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ
tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
5. Tất cả cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh đều triển khai thực hiện cơ chế một cửa hoặc
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước đạt mức 60% trở lên.
6. Từng bước
nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục
đạt mức 60% trở lên.
7. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, phấn đấu trên 50% các cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 65%
cán bộ và 95% công chức cấp xã đạt trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.
8. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chế độ chính sách mới của nhà nước về tiền lương, tiền công,
phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và giải quyết thủ tục hành
chính. Phấn đấu đạt tỷ lệ 60% trở lên các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức
giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản ở mức độ 3 tới người
dân, doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế:
1.1. Căn cứ
các quy định của pháp luật tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện các thể chế,
gồm:
- Tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân.
- Các chế độ sở
hữu, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền
kinh tế.
- Đổi mới quản
lý doanh nghiệp nhà nước và vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Xã hội hoá
việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần nhân dân
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Phát triển sản
xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường.
- Tổ chức và
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức.
- Các thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
1.2. Tiếp tục
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản áp dụng pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể
và khả thi, gồm:
- Tuân thủ đầy
đủ các quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Quy định rõ
trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp và cơ quan
thẩm định trong việc xây dựng văn bản quy phạm phát luật.
- Chú trọng
xây dựng đội ngũ công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan hành chính để
đảm bảo có đủ năng thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Khi xây dựng
các cơ chế chính sách mới cần tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các đối tượng có
liên quan trực tiếp về quyền và lợi ích.
1.3. Thường
xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật
để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ các quy định không phù hợp,
trái pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
2.1.Thực hiện
đúng các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính:
- Thường xuyên
xem xét để cắt giảm các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết, gây cản trở
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp và thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Tuân thủ
nghiêm các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính khi xây dựng các thể chế mới.
- Công khai
minh bạch tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan nhà nước bằng các hình thức thiết thực và thích hợp để nhân dân biết, giám
sát việc thực hiện.
- Cập nhật kịp thời các thủ tục hành chính mới được công bố vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đăng trên Công báo tỉnh và Cổng thông tin
điện tử tỉnh.
2.2. Đẩy mạnh
cải tiến lề lối, quy trình giải quyết công việc, chế độ phối hợp công tác trong
nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước theo hướng ngày càng đơn giản, tiện lợi,
nhanh chóng;
2.3. Giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đúng quy định đã được
công bố trong bộ thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng
việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức không được tự ý
thêm các loại giấy tờ ngoài quy định khi giải quyết thủ tục hành chính.
2.4. Thực hiện
tốt quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính để từ đó xem xét, tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung… nâng
cao chất lượng các quy định hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
3.1. Trên cơ sở
các quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, thực hiện rà soát về vị trí,
chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan
hành chính, các cơ quan tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính các cấp (bao gồm cả
các đơn vị sự nghiệp công lập) để điều chỉnh, sắp xếp lại phù hợp, khắc phục những
chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các
cơ quan hành chính nhà nước, giữa các bộ phận trong từng cơ quan; xem xét để
chuyển giao những công việc do cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc
làm nhưng hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ đảm
nhận.
3.2. Tiếp tục thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cấp chính quyền
địa phương theo quy định của Chính phủ gắn với đảm bảo các điều kiện cần thiết
để thực hiện thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo sự kiểm tra của cấp trên với cấp
dưới, sự giám sát của cơ quan dân cử, các tổ chức đoàn thể và nhân dân đối hoạt
động của cơ quan hành chính các cấp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn.
3.3. Tiếp tục
thực hiện cơ quan chuyên môn quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo quy định của
Chính phủ, từng bước giảm thiểu các tổ chức bên trong các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả quản lý.
3.4. Tiếp tục
đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống
nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan nhà nước; tổ
chức đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước.
3.5. Triển
khai trên diện rộng và đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công trong tỉnh; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công,
đặc biệt trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng
của người dân đối với các dịch vụ công về y tế, giáo dục.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4.1. Tiếp tục
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, đủ trình độ
và năng lực thực hiện nhiệm vụ, tận tuỵ phục vụ nhân dân; xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về những việc cán bộ, công chức,
viên chức không được làm.
4.2. Xây dựng
cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm và chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; tuyển dụng công chức, viên chức đúng
quy định của pháp luật và phù hợp cơ cấu công chức gắn vị trí việc làm.
4.3. Căn cứ quy định của Chính phủ, xây dựng tiêu chuẩn các chức danh
lãnh đạo cấp sở, cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện
chế độ thi nâng ngạch, thi bổ nhiệm vào một số vị trí lãnh đạo các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc cạnh tranh; thực hiện đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
4.4. Thưc hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đổi mới phù hợp
với từng loại đối tượng, bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý theo ngạch
công chức, viên chức; kiến thức, kỹ năng trước khi bổ nhiệm; kiến thức quản lý
theo chức danh lãnh đạo, quản lý; kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành của công chức,
viên chức. Mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp cho cán bộ cấp xã hiện
chưa qua đào tạo theo học (nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn).
4.5. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công vụ để nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện khen thưởng kịp thời
những cán bộ, công chức, viên chức có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ.
4.6. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước cho cán bộ,
công chức, viên chức; xây dựng cơ chế ưu đãi để thu hút người có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao về phục vụ tại địa phương, thu hút người có năng lực về
phục vụ lâu dài tại những vùng khó khăn của tỉnh.
5. Cải cách tài chính công:
5.1.Tiếp tục
thực hiện các quy định của Chính phủ về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện giai đoạn trước, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong những năm tới.
5.2. Tiếp tục
thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao, văn hoá, vệ sinh môi trường,
chăm sóc trẻ em…
5.3. Thực hiện
các quy định của Chính phủ về đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước.
5.4. Nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để phòng chống
tham nhũng, lãng phí trong dự án đầu tư công và sử dụng kinh phí của các cơ
quan nhà nước.
6. Hiện đại hoá nền hành chính.
6.1. Đẩy mạnh ứng
dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp:
- Theo lộ
trình Chính phủ quy định, từng bước thực hiện việc trao đổi văn bản, tài liệu
chính thức dưới dạng điện tử; các giao dịch giữa các cơ quan hành chính nhà nước
được thực hiện trên môi trường điện tử.
- Bảo đảm các
điều kiện và xây dựng lộ trình thích hợp để cung cấp các dịch vụ hành chính
công trực tiếp trên môi trường mạng điện tử.
- Xây dựng các
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, đưa các phần mềm công nghệ thông tin
vào giải quyết công việc trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa
các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch, giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Công bố công
khai, đầy đủ các dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính, các đơn vị
sự nghiệp công lập từ cấp huyện trở lên cung cấp, thông qua môi trường mạng điện
tử (Cổng điện tử, Trang thông tin điện tử). Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã xây dựng các trang thông tin điện tử để phục vụ cho công tác quản lý và giải
quyết công việc.
6.2. Từng bước,
đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý tại tất
cả các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
6.3. Tập trung
đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính các cấp, đặc biệt là cấp
xã có đủ diện tích và phương tiện làm việc.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Các thành
viên UBND tỉnh được phân công phụ trách các lĩnh vực, các ngành, địa phương có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, trong hoạt động chỉ đạo điều hành công việc phải gắn với các yêu cầu
của cải cách hành chính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hàng năm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính tại địa phương, đơn vị mình; định kỳ cuối năm tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện.
2. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính theo các chương
trình, kế hoạch đã xây dựng và có các biện pháp thích hợp khắc phục những mặt hạn
chế trong công tác cải cách hành chính. Việc kiểm tra cần được thực hiện với
nhiều hình thức khác nhau như kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoặc kết hợp
với các nội dung công tác khác; chú trọng kiểm tra việc giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan trực tiếp quyền lợi người dân, doanh nghiệp (tinh thần
thái độ phục vụ của công chức, hồ sơ thủ tục hành chính, sổ sách theo dõi và thời
hạn giải quyết công việc theo quy định…) tại các đơn vị; khi cần thiết, thực hiện
thanh tra công vụ tại những cơ quan đơn vị có trách nhiệm giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan trực tiếp đến quyền lợi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt
là các thủ tục cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký.
3. Đề cao vai
trò trách nhiệm của cán bộ, công chức hành chính các cấp đối với cải cách hành
chính. Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính tại đơn vị, địa phương mình quản lý. Công chức, viên chức các cơ
quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ được giao phải gắn với các yêu cầu của cải
cách hành chính. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức với các hình thức phù hợp với từng đối tượng và yêu cầu thực tiễn để
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện khen thưởng kịp thời để động
viên người có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm các quy định của nhà nước trong thực thi công vụ, đặc biệt trong
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp. Kết quả thực hiện cải
cách hành chính được gắn với kết quả thi đua hàng năm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Từng bước
nâng cao năng lực của đội ngũ công chức làm công tác tham mưu giúp việc về cải
cách hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. Tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính cho cán bộ, công chức đặc biệt là
người trực tiếp làm công tác tham mưu về cải cách hành chính cho thủ trưởng các
cơ quan đơn vị. Đồng thời, thủ trưởng các cơ quan đơn vị cần cử những công chức
có trình độ, năng lực, nhiệt tình làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc về cải cách
hành chính và làm việc tại các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
5. Bố trí đủ
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án cải
cách hành chính.
6. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trong nội bộ từng cơ quan nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và của cá nhân, tổ chức
tham gia vào tiến trình cải cách, giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức.
II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xác định những
nhiệm vụ cải cách hành chính trọng tâm của đơn vị từ nay đến năm 2015. Khi xây
dựng kế hoạch công tác hằng năm của đơn vị phải xác định cải cách hành chính là
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và phải đưa các nhiệm vụ cải cách hành chính (được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và nhiệm vụ của đơn vị) vào trong kế hoạch để tổ chức
thực hiện.
- Khi tham mưu
xây dựng các cơ chế chính sách, các quy định hành chính thuộc trách nhiệm quản
lý ngành, lĩnh vực, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật cần đặt yêu
cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản để
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện.
2. Ngoài việc
thực hiện các nội dung tại điểm 1 nêu trên, các đơn vị có tên sau giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh, cụ thể:
2.1. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan
giúp việc chính cho Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước trên địa bàn, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của tỉnh; tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện công tác cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện của các cơ quan đơn vị.
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính của các sở, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã.
- Hướng dẫn
các cơ quan hành chính thực hiện đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với dịch vụ hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện khi có văn bản quy định
của Bộ Nội vụ.
2.2. Văn phòng
UBND tỉnh:
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; xây dựng
chương trình công tác, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính.
2.3. Sở Tư
pháp:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế.
2.4. Sở Tài
chính:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công; bố trí nguồn
kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
hàng năm của các cơ quan hành chính.
2.5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp
với các cấp, các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc
của cơ quan hành chính các cấp.
2.6. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý hành chính và giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức;
- Chỉ đạo định
hướng các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về cải cách hành chính.
2.7. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập.
2.8. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân
đối với dịch vụ giáo dục công (khi có văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2.9. Sở Y tế:
Chỉ đạo, hướng
dẫn việc thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công (khi có văn bản quy định của Bộ Y tế).
2.10. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, Cổng thông tin điện tử
tỉnh:
Xây dựng các
chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của cá nhân, tổ chức
về tình hình thực hiện cải cách hành chính.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã:
Căn cứ kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2015, kế hoạch thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm và tổ chức thực hiện; chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện hằng năm; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính gắn với tổng
kết công tác hàng năm của đơn vị (bao gồm kết quả thực hiện của các xã, phường,
thị trấn trực thuộc).
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Hằng năm,
Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã định kỳ 6 tháng, cuối
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính của đơn vị và các công việc cụ thể được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao thực hiện.
2. Sở Nội vụ
hướng dẫn đề cương báo cáo định kỳ, quy định cụ thể thời gian các đơn vị thực
hiện báo cáo; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện của các đơn
vị (ngoài báo cáo kết quả thực hiện cần báo cáo thêm việc chấp hành chế độ báo
cáo của các đơn vị).
Uỷ ban nhân
dân tỉnh đề nghị các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể các cấp quan tâm lãnh đạo, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung công việc được giao tại
kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; - TT Tỉnh
uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện uỷ, Thị uỷ;
- TT HĐND các huyện, thi xã;
- UBND các huyện, thị xã;
- Phòng Nội vụ các huyện, thị xã;
- LĐVP;
- Lưu:VT, NC. (83b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|