ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ CỦA TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định 537/QĐ-TTg ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến
năm 2030; Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137-NQ/CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Pháp lệnh Dân số và Pháp lệnh sửa đổi
điều 10 Pháp lệnh Dân số và các nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm
2030;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến
năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh
phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày
05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày
29/5/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền
thông Dân số đến năm 2030;
- Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày
29/5/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến
năm 2030;
- Chỉ thị 28-CT/TU ngày 26/7/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (khoá XIV) “về tăng cường sự lãnh đạo công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong tình hình mới”;
- Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 24/4/2018
của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình
mới;
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
13/6/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)
về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 84/2017/QĐ-UBND ngày
29/9/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế “Quy định một số chính sách về DS-KHHGĐ
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu 1
a) Truyền thông nâng cao nhận thức của
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở để huy
động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư
nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tiếp tục giảm sinh vững chắc nhằm tiến tới đạt mức sinh thay
thế, nâng cao chất lượng dân số, phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích
ứng với già hóa dân số, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỷ số giới tính khi sinh về
mức cân bằng tự nhiên.
b) Hàng năm các chỉ tiêu cần đạt được:
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ
quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương
trình dân số và phát triển, thực trạng công tác dân số của địa phương.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ
quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực hiện
các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.
- 100% tổ chức chính quyền cấp tỉnh,
huyện, xã cam kết bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động kinh phí
từ các nguồn hợp pháp khác, sử dụng đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương
và tỉnh.
- 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.
2. Mục tiêu 2
a) Truyền thông nâng cao nhận thức,
hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp
vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên
sinh đủ hai con, góp phần giảm sinh và giảm sinh con thứ 3 trở lên, tiến tới đạt
mức sinh thay thế.
b) Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 95% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động dừng lại
02 con để nuôi dạy cho tốt, không sinh con thứ 3 trở lên; quyền và trách nhiệm
trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; lợi ích của việc thực hiện các biện
pháp tránh thai góp phần thực hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
nên có hai con và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi
cặp vợ chồng dừng lại 02 con để nuôi dạy cho tốt; lợi ích của việc thực hiện
các biện pháp tránh thai và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia
đình, cam kết sinh đủ hai con và đạt 90% vào năm 2030.
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các BPTT hiện đại, phòng tránh vô sinh
và hỗ trợ sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng
BPTT hiện đại đạt 73% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.
3. Mục tiêu 3
a) Truyền thông nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá
trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện lựa chọn giới tính
thai nhi.
b) Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 90% các cặp vợ chồng,
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin và hiểu
được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh và đạt
95% vào năm 2030; 80% các cặp vợ chồng cam kết không lựa chọn giới tính thai
nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 95% cán bộ và nhân
viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính
thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 95% các cơ sở giáo dục
từ cấp THCS trở lên tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới,
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua các hoạt động sinh hoạt ngoại
khóa và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100%
vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 95% các cơ quan truyền
thông đại chúng thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của
mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình
đẳng giới và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% vị thành
niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành
vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 95% vào năm 2030;
90% trong số đó hiểu biết đầy đủ các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới
tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ số giới tính khi sinh vào năm
2025 là 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống và năm 2030 là 108 bé trai/100 bé
gái sinh ra sống.
4. Mục tiêu 4
a) Truyền thông nâng cao nhận thức,
hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên quan đến tầm
soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, tiến tới đẩy lùi
và xóa bỏ tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.
b) Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 90% nam, nữ thanh
niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết,
các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và
đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% nam, nữ thanh
niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu
quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% cha mẹ có con
trong độ tuổi vị thành niên/thanh niên tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và
đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu biết đầy đủ hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận
huyết thống đạt 90% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều
trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu rõ được
những kiến thức cơ bản của tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh đạt 80% vào
năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 85% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Giảm tỷ lệ tảo hôn ở hai huyện Nam
Đông, A Lưới xuống còn 2,7% vào năm 2025 và 1,35% vào năm 2030.
- Giảm 0,03% tỷ lệ hôn nhân cận huyết
thống ở hai huyện Nam Đông, A Lưới vào năm 2025 và tiến tới xóa bỏ hôn nhân cận
huyết thống ở hai huyện Nam Đông, A Lưới vào năm 2030.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% vào năm 2025 và 75%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít
nhất 5 loại bệnh bẩm sinh phổ biến nhất đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
5. Mục tiêu 5
a) Truyền thông nâng cao nhận thức,
thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vai trò,
trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số,
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm
tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
b) Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 90% các cơ sở giáo dục
từ cấp THCS trở lên tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình thông qua các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa và hoạt động
giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% trẻ em vị thành
niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá thai, mang
thai ngoài ý muốn... và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% trẻ em vị thành
niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá
thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình... và đạt 95% vào năm 2030.
+ Đến năm 2025, 80% cha mẹ có con
trong tuổi vị thành niên/thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động
tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 85% vào năm 2030.
6. Mục tiêu 6
a) Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo
môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ,
chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
b) Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, 85% người cao tuổi hoặc
người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức về các biện
pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường
gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp,
lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 85% người cao tuổi hiểu
và áp dụng các kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách
tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập
phù hợp, đi khám sức khỏe định kỳ và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, 90% người dân hiểu được
nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy
vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao
tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá
nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 95% vào năm
2030.
- Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm, được
chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung đạt
95% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030.
- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt
73 tuổi vào năm 2025 và 74 tuổi vào năm 2030, trong đó năm sống khỏe tối thiểu
đạt 67 năm vào năm 2025 và 68 năm vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung
cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn
thể các cấp:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo các cấp
định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền; Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức cung cấp
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; Trường Chính trị Nguyễn Chí
Thanh lồng ghép đưa các nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo,
bồi dưỡng của trường.
- Sản xuất và cung cấp các bản tin,
tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
2. Huy động các
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông về dân số
và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp, tập
trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về
dân số và phát triển:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức hội nghị triển khai; sơ tổng
kết Chương trình.
- Hỗ trợ các thành viên Ban Chỉ đạo
công tác DS-KHHGĐ các cấp và các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị, tập huấn,
giao lưu, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề, sự kiện truyền thông ...; duy trì và mở
rộng triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng do các ban
ngành, đoàn thể quản lý.
- Tiếp tục triển khai mô hình Xã,
phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên, lồng ghép đưa các
tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố
văn hóa. Huy động các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín
trong cộng đồng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng
ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng đồng,
sinh hoạt văn hóa dân gian; ngày hội Đại đoàn kết toàn dân,...
- Tổ chức các sự kiện truyền thông,
gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận
xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi tích cực và
phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
3. Đa dạng hóa các
loại hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng,
đổi mới về hình thức, nội dung:
a) Các hoạt động chủ yếu:
Sản xuất, nhân bản các tài liệu và sản
phẩm truyền thông. Thường xuyên cập nhật các thông tin dân số và phát triển
trên website các Sở, ban, ngành, đoàn thể; trên facebook tuyên truyền của dân số
các cấp.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
4. Đẩy mạnh truyền
thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục,
chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; tập trung
khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông tin và các
loại hình truyền thông khác:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông lớn như Đài Truyền hình Việt Nam (VTV8), Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thừa Thiên Huế, Khoa Truyền thông Giáo dục thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự,... về dân số và
phát triển
- Mở rộng các hình thức truyền thông
hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet,
trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền
tin khác.
- Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm
trên truyền hình/đài phát thanh với sự tham gia của các nhà quản lý và các
chuyên gia về các vấn đề dân số và phát triển.
- Thường xuyên cập nhật và đưa tin
các thông tin về dân số và phát triển trên đài phát thanh cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị
cung cấp thông tin cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và
cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống dân số các cấp;
phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác dân số, y tế cơ sở
nhằm hình thành và duy trì bền vững hành vi tích cực về dân số và phát triển của
các tầng lớp nhân dân:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động,
diễu hành, hội nghị cung cấp thông tin nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm
của công tác dân số tại các cấp.
- Tiếp tục tổ chức tốt đợt chiến dịch
tăng cường truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, đầm phá, vạn
đò, vùng có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
- Thường xuyên lồng ghép nội dung dân
số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của
nhân dân tại cộng đồng dân cư.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền
thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số - y tế thôn, tổ khi đến
thăm hộ gia đình.
- Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho những
người làm công tác truyền thông, đặc biệt là đối với đội ngũ cộng tác viên dân
số, nhân viên y tế thôn, tổ.
- Tuyên truyền tạo phong trào cho mọi
người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế
độ dinh dưỡng hợp lý. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển
hình.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
6. Mở rộng các
hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với trẻ em vị thành niên, thanh
niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong
việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết
thống cho vị thành niên, thanh niên:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học Huế,
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, cộng đồng dân cư xây
dựng và triển khai các mô hình giáo dục hiệu quả, truyền thông chuyên biệt cho
vị thành niên/thanh niên.
- Đào tạo nâng cao về kỹ năng làm việc
với vị thành niên/thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số,
sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Sản xuất các sản phẩm truyền thông
và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp
với vị thành niên/thanh niên.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
7. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện, nguồn lực
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và
phát triển:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp,
các ngành nghề có điều kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số để nâng cao chất
lượng truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản
xuất các sản phẩm truyền thông nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể
các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền
thông về dân số và phát triển nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành
phần trong xã hội.
- Tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện
chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức
và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt
động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Thường xuyên tuyên truyền trên các
loại hình truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác dân số và phát
triển nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban, ngành, đoàn
thể các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như định hướng dư luận cho
người dân địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi để cho các
tập thể, cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động truyền thông về dân số và phát
triển.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
8. Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ
thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác
viên các ngành, đoàn thể:
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức các hội nghị cung cấp thông
tin, tập huấn về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng
dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên, chủ đề dân số cho đội ngũ cán bộ truyền
thông trong hệ thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền
viên, cộng tác viên các ngành, đoàn thể.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức,
kỹ năng viết tin bài, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại
trên trang tin điện tử, mạng xã hội cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống
dân số các cấp.
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
về nghiệp vụ truyền thông do Trung ương tổ chức.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
9. Tăng cường kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất:
a) Các hoạt động chủ yếu
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chương trình phối hợp của các ban ngành, đoàn thể liên quan; việc thực hiện
chương trình Truyền thông tại cấp huyện đến cơ sở. Tổ chức các lớp tập huấn về
kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở cơ sở. Cung cấp biểu
mẫu báo, phiếu giám sát cho địa phương.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch
Truyền thông.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ hàng
năm và tùy theo khả năng ngân sách Trung ương bổ sung.
- Ngân sách địa phương: Được bố trí
trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và tùy theo khả
năng ngân sách của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình. Tổ chức sơ kết giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2025 và tổng
kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban
ngành liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu dân số và phát triển vào kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của tỉnh.
- Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo định hướng các cơ quan
thông tấn báo chí, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động
thông tin, tuyên truyền về các nội dung liên quan đến dân số và phát triển. Xử
lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung vi phạm
chính sách dân số.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế và ban, ngành liên quan tổ chức đào tạo cho giáo viên, giảng
viên trong trường học về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh viên.
5. Các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức
chính trị xã hội phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các
tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức
triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về dân số và phát triển cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn:
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên, liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kiến thức về dân số và phát triển trong toàn xã hội.
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết phù hợp, nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch của
địa phương trên cơ sở các nội dung định hướng của kế hoạch này và điều kiện, đặc
điểm của từng địa phương.
- Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động
các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế. Các sở, ban
ngành đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế căn
cứ nội dung Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục V;
- VP: CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|