ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 06
tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA
TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình Truyền thông Dân số đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La,
với các nội dung như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 và
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh.
- Truyền thông nâng cao
nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ tích cực của toàn xã
hội trong việc thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW là: “Giải quyết
toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa
tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân
số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng
dân số, góp phần phát triển nhanh và bền vững đất nước”.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện,
nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 phải bám sát
và phù hợp với điều kiện thực tiễn về văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp,
hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển tới
các cấp, các ngành và mọi người dân.
- Các hoạt động truyền
thông, cung cấp thông tin... phải được lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm
bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các văn bản
- Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới.
- Quyết định 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số đến năm 2030.
- Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền
thông Dân số đến năm 2030.
- Quyết định số
2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.
- Kế hoạch số 79-KH/TU
ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về việc thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Ban chấp hành Trung ương khóa XII;
- Quyết định số
457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số
855/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
Trong thời gian qua công
tác truyền thông, giáo dục về dân số - kế hoạch hóa gia đình được xác định là
giải pháp cơ bản và được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp,
các ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cộng đồng. Nội dung truyền
thông thiết thực, sinh động, dễ hiểu, đã được đưa vào các cuộc thi, sinh hoạt
văn hóa cộng đồng, giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đội ngũ cán bộ chuyên
trách, cộng tác viên với phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng”
kiên trì, thường xuyên, liên tục, truyền thông vận động đến từng cặp vợ chồng,
từng gia đình. Các Câu lạc bộ, mô hình truyền thông về dân số hoạt động hiệu quả
ở các xã. Các phương tiện thông tin đại chúng tăng tần suất, thời lượng, chuyên
trang, chuyên mục về dân số. Thế mạnh của truyền thông trực tiếp được phát huy
thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; các sản
phẩm truyền thông như panô, áp phích, tờ rơi, sách lật.... và các cuộc mít
tinh, diễu hành đã đưa các thông điệp chủ chốt như: “Dân số ổn định, xã hội phồn
vinh, gia đình hạnh phúc”, “Mỗi cặp vợ chồng hãy sinh đủ 2 con”, “Hãy để việc
sinh con trai hay con gái theo quy luật tự nhiên”... lan tỏa, thấm sâu trong
toàn xã hội góp phần nâng cao nhận thức của người dân về Dân số - KHHGĐ, Dân số
và phát triển.
Tuy nhiên, công tác truyền
thông về Dân số và phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức đó là: Quy
mô dân số lớn và tiếp tục tăng, đồng thời Sơn La là một trong những tỉnh chưa đạt
mức sinh thay thế (mức sinh năm 2019 là 2,44 con/phụ nữ) và có nguy cơ
tăng sinh trở lại. Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện song chỉ số phát
triển con người (HDI) của tỉnh Sơn La thuộc nhóm có chỉ số thấp. Mất cân bằng
giới tính khi sinh mặc dù đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao so với mức bình
quân của cả nước (năm 2019 chỉ số giới tính khi sinh là 116,8 bé trai/100 bé
gái)[1], tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng
gia tăng (năm 2019 là 15%). Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn khám sức
khỏe tiền hôn nhân mới đạt trên 20%. Tỷ lệ tảo hôn còn cao (13,66% năm 2019),
tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống còn 0,07% năm 2019; tỷ lệ được được sàng lọc trước
sinh và sơ sinh còn thấp (năm 2019 chỉ có trên 11,6 % số trẻ em sinh ra được
sàng lọc sơ sinh và trên 19,8 % phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước
sinh)[2]. Lợi thế của thời kỳ dân số vàng đã được
quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả. Dân số của tỉnh bước vào giai đoạn già
hóa (tỷ lệ người cao tuổi 8,1% năm 2019) nhưng chưa có giải pháp đồng bộ
để thích ứng, người cao tuổi và gia đình có người cao tuổi chưa được cung cấp đầy
đủ kiến thức, kỹ năng về các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi phù
hợp...
Bên cạnh đó công tác truyền
thông về dân số và phát triển có sự suy giảm cả về cường độ và hiệu quả. Hiệu
quả công tác truyền thông, giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, giữa các
nhóm đối tượng. Nội dung truyền thông mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa
gia đình, chưa chú ý nhiều đến các yếu tố liên quan giữa dân số và phát triển.
Ngân sách dành cho các hoạt động về truyền thông dân số giảm dần qua từng năm,
chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế của công tác truyền thông. Một số cấp ủy đảng,
chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm đến công tác truyền thông về dân số và
phát triển, thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư kinh phí cho công tác này.
III. ĐỊA
BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Sơn La
2. Đối tượng
- Cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể.
- Già làng, trưởng bản,
các chức sắc tôn giáo; trí thức, văn nghệ sỹ, những người có uy tín trong cộng
đồng, dòng họ, gia đình...
- Người cao tuổi.
- Nam, nữ, các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ.
- Trẻ em vị thành niên,
thanh niên.
- Nhóm dân số đặc thù
(dân di cư, biên giới, đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số ...).
- Cán bộ cung cấp dịch vụ
(sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi).
- Phóng viên các cơ quan
báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2021 đến năm 2030.
IV. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu 1
Truyền thông nâng cao nhận
thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến
huyện, xã để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số và phát triển
thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu đạt mức sinh thay thế,
phân bố dân cư hợp lý, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên;
phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao
chất lượng dân số, góp phần phát triển nhanh, bền vững.
- Hàng năm các chỉ tiêu cần
đạt được:
+ 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông
tin về chương trình dân số và phát triển.
+ 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.
+ 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp cam kết bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương và huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác, sử dụng
đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.
+ 100% tổ chức Đảng,
chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và
giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.
2. Mục tiêu 2
- Truyền thông nâng cao
nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt
là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ
chồng nên có hai con, góp phần đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con
và nuôi dạy con tốt; hệ lụy của việc sinh nhiều con; lợi ích của việc thực hiện
các biện pháp tránh thai góp phần thực hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ
chồng nên có hai con, phấn đấu đạt mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ) đồng
thời duy trì vững chắc mức sinh thay thế đến năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận
động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của mức sinh cao và mức sinh
thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 90% vào năm
2030;
+ Đến năm 2025, 85% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch
hóa gia đình, cam kết sinh đủ hai con và đạt 90% vào năm 2030.
3. Mục tiêu 3
- Truyền thông nâng cao
nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện lựa chọn
giới tính thai nhi.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 85% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin
và hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi
sinh và đạt 95% vào năm 2030; 80% các cặp vợ chồng cam kết không lựa chọn giới
tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 95% cán bộ
và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới
tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 95% các
cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện việc giáo dục
giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua
việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong
chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 95% các
cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền về
thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của
trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 90% vị
thành niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về
các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 95% vào năm
2030; 85% trong số đó hiểu biết đầy đủ các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn
giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
4. Mục tiêu 4
- Truyền thông nâng cao
nhận thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên
quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% nam,
nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích
của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân
cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình và đạt 95% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% nam,
nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm
sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 90% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% cha mẹ
có con trong độ tuổi vị thành niên/thanh niên tại các vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết
thống và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu biết đầy đủ hậu quả của tảo hôn, kết
hôn cận huyết thống đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn
đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ
hiểu rõ được những kiến thức cơ bản của tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh
đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 70% phụ nữ
mang thai đồng ý tham gia tầm soát trước sinh và đạt 80% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% bà mẹ
đồng ý tầm soát sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
5. Mục tiêu 5
- Truyền thông nâng cao
nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao
vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về
dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên
nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 90% các
cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện tuyên truyền
về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các
nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục
phổ thông và đạt 100% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% trẻ
em vị thành niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá
thai, mang thai ngoài ý muốn... và đạt 90% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 80% trẻ
em vị thành niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền
qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được
tác hại của việc phá thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình... và đạt 85% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 70% cha mẹ
có con trong tuổi vị thành niên/thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ
động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 80% vào năm 2030.
6. Mục tiêu 6
- Truyền thông nâng cao
nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào
phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
- Các chỉ tiêu cần đạt được:
+ Đến năm 2025, 75% người
cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến
thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một
số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện
tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 85% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 75% người
cao tuổi hiểu và áp dụng các kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp,
biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ
luyện tập phù hợp, đi khám sức khỏe định kỳ và đạt 85% vào năm 2030;
+ Đến năm 2025, 85% người
dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ
và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng
người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của
mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 90% vào
năm 2030.
V. GIẢI
PHÁP, NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1.
Tăng cường cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể các cấp
- Định kỳ cung cấp thông
tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và
đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về
dân số và phát triển trên địa bàn.
- Tổ chức các cuộc hội thảo,
báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin
đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo tỉnh, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân...
- Phối hợp với các trường
chính trị, cập nhật, đào tạo và tập huấn về các nội dung dân số và phát triển
thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các trường chính trị cho cán
bộ, công chức, viên chức các cấp.
- Sản xuất và cung cấp
các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản
tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp...).
2.
Huy động các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền
thông về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình
phối hợp, tập trung xây dựng và triển khai các mô hình, hoạt động truyền thông
toàn diện các nội dung về dân số và phát triển
- Tổ chức triển khai
Chương trình vào năm 2021; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện Chương trình vào
năm 2025 và hội nghị tổng kết Chương trình vào năm 2030.
- Hàng năm hỗ trợ các sở,
ban ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hội thảo, hội nghị,
tập huấn, giao lưu, tọa đàm, biên soạn tài liệu truyền thông... cho các nhóm đối
tượng do các sở, ban, ngành, đoàn thể quản lý.
- Phối hợp với đơn vị chức
năng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng
triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng do Trung ương
xây dựng.
- Định kỳ hàng quý/tháng
tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao
lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho các thành viên, hội viên và nhân
dân cư trú trên địa bàn...
- Huy động các chức sắc
tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng
tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung
truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn
hóa dân gian, phiên chợ; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước,
quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn tổ, bản, tiểu khu, gia đình văn hóa.
- Tổ chức các sự kiện
truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia;
tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi
tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển. Hàng
năm tổ chức các sự kiện vào các dịp kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Ngày Quốc tế
trẻ em gái, Ngày Tránh thai thế giới, Ngày Thalassemia Thế giới, Ngày Quốc tế
Người cao tuổi, Tháng hành động Quốc gia về Dân số và các sự kiện truyền thông
khác.
3. Đa
dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm
về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Cung cấp trang thiết bị, phương
tiện truyền thông phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác
truyền thông về dân số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các xã
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai
- Định kỳ hàng năm sản xuất
hoặc nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông do Tổng cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình sản xuất như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản
tin chuyên đề, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp truyền
hình, thông điệp phát thanh... về các nội dung dân số và phát triển.
- Tổ chức các cuộc thi
sáng tác tranh, kịch bản, ca khúc, thơ ca, hò vè, triển lãm ảnh... về các nội
dung mới của công tác dân số do Trung ương tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật,
tuyên truyền các thông tin dân số và phát triển trên đài, báo địa phương.
- Đánh giá thực trạng và
tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống dân số các cấp.
- Xây dựng kế hoạch đầu
tư, cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp, hiệu quả cho hệ
thống dân số các cấp. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị truyền thông cho xã nghèo,
xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng bị thiên tai bão lũ.
4. Đẩy
mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên
trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền
thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các chương
trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông
tin và các loại hình truyền thông khác
- Phối hợp với các cơ
quan truyền thông của tỉnh như Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La,
Đài tiếng nói Việt Nam khu vực Tây bắc và các cơ quan thông tấn báo chí đóng
trên địa bàn tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự... về
dân số và phát triển.
- Mở rộng các hình thức
truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua
internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện
truyền tin khác; tăng cường truyền thông về dân số và phát triển trên các trang
tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên/thanh niên, nam giới
và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích và quan tâm.
- Chuyển tải các nội
dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử
đưa lên mạng internet. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh với sự tham gia của các nhà lãnh đạo, các nhà quản
lý, hoạch định chính sách và các chuyên gia về các vấn đề dân số và phát triển.
- Tham gia các cuộc thi về
dân số và phát triển trên mạng do Trung ương tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật
và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên Đài Phát thanh - Truyền
hình của huyện/thành phố, hệ thống loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn...
- Tổ chức các lớp tập huấn,
hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ
quan báo, đài của tỉnh và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để
cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình
thực hiện công tác dân số và phát triển tại địa phương.
- Nhân bản và phân phối
tài liệu cung cấp các nội dung truyền thông trên hệ thống truyền thanh của xã,
phường, thị trấn do Trung ương biên soạn.
5. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống
dân số các cấp; phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác dân
số, y tế cơ sở nhằm hình thành và duy trì bền vững hành vi tích cực về dân số
và phát triển của các tầng lớp nhân dân
- Hàng năm tổ chức các cuộc
mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn
và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp.
- Tổ chức tốt các đợt chiến
dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, vùng có mức
sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số.
- Thường xuyên lồng ghép
nội dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao,
giải trí của nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số và
phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn tổ, bản, tiểu khu
văn hóa, gia đình văn hóa.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt
động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên
y tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.
- Định kỳ bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển
cho đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản trong các cuộc họp
giao ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông,
giáo dục và tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.
- Tuyên truyền tạo phong
trào cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần
chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia.
Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển hình.
6. Mở
rộng các hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với vị thành niên, thanh
niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong
việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết
thống cho vị thành niên, thanh niên
- Hỗ trợ và phối hợp với
các ngành, tổ chức liên quan để xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục hiệu
quả, truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên/thanh niên như Nhóm giáo dục đồng
đẳng, Câu lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ thông, trường dạy nghề, các
khu dân cư, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Định kỳ hai năm một lần
đào tạo lại, đào tạo nâng cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên,
kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng,
riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của vị thành niên/thanh niên.
- Sản xuất các sản phẩm
truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải
trí phù hợp với vị thành niên/thanh niên: Hàng năm biên soạn hoặc nhân bản các
tài liệu truyền thông do Trung ương sản xuất như tờ rơi, sách mỏng...; tổ chức
các chương trình truyền hình thực tế, các chương trình trò chơi, tọa đàm, giao
lưu... trên sóng truyền hình hoặc trên mạng xã hội về các vấn đề liên quan đến
dân số và phát triển dành cho vị thành niên/thanh niên.
7. Đẩy
mạnh xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện,
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về
dân số và phát triển
- Tìm kiếm, lựa chọn và
xây dựng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành nghề có điều
kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số để nâng cao chất lượng truyền thông,
giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tổ chức các hội nghị, hội
thảo, sản xuất các sản phẩm truyền thông như biên soạn tờ tin, tờ rơi, xây dựng
thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... nhằm vận động cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng
hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội
hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển nhằm thu hút các nguồn lực hợp
pháp từ mọi thành phần trong xã hội.
- Tổ chức các cuộc tập huấn,
nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập
nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối
với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức các chiến dịch,
hoạt động, sự kiện truyền thông về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm
của ngành có sự đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá
nhân quan tâm.
- Thường xuyên tuyên truyền
trên các loại hình truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác dân số
và phát triển nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như định hướng
dư luận cho người dân địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi
để cho các tập thể, cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động truyền thông về dân
số và phát triển trên cơ sở công - tư đều bình đẳng và có lợi.
8.
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền
thông trong hệ thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền
viên, cộng tác viên các ngành, các cấp
- Cung cấp thông tin cập
nhật về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về
nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội
ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ truyền thông
của các trung tâm, điểm tư vấn các cấp thông qua các hội thảo, các chuyến đi thực
tế ở địa phương.
- Tổ chức tập huấn cập nhật
kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên
trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển
tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ chức.
- Tham gia các lớp đào tạo,
tập huấn về nghiệp vụ truyền thông do Trung ương tổ chức.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã và ban, ngành, đoàn thể địa phương với đội
ngũ giảng viên là các cán bộ đã tham gia tập huấn do Trung ương tổ chức.
9. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm
triển khai các chương trình truyền thông về dân số và phát triển của các tổ chức
quốc tế và chính phủ các nước
- Học tập kinh nghiệm của
các nước có tình trạng tương đồng; những vấn đề dân số mà các quốc gia đó đã trải
qua và đang xảy ra tại Việt Nam.
- Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật
của các chuyên gia quốc tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền
thông.
- Huy động nguồn viện trợ
và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch Truyền thông.
10.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển
hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông
- Tổ chức định kỳ và đột
xuất các chuyến đi kiểm tra, giám sát với sự tham gia của các ban, ngành, đoàn
thể liên quan như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,
Liên đoàn lao động, Ban đại diện Hội người cao tuổi...
- Tổ chức các lớp tập huấn
ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở cơ sở.
- Định kỳ và đột xuất (nếu
cần) báo cáo bằng văn bản với Sở Y tế.
VI. DỰ
KIẾN KINH PHÍ
1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2030: 17.480.000.000đ
(mười bảy tỷ, bốn trăm tám mươi triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí
- Kinh phí trung ương:
8.480.000.000đ;
- Kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước của tỉnh Sơn La và các nguồn kinh phí hợp pháp khác:
9.000.000.000đ.
(Phụ lục hoạt động và kinh phí kèm theo)
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch Truyền thông.
- Thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch Truyền thông. Định kỳ
tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, Tổng cục Dân
số-Kế hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức sơ kết giữa kỳ
việc thực hiện Kế hoạch Truyền thông vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm
2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp các mục
tiêu, chỉ tiêu dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng
năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Cân đối ngân sách, bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch Truyền thông theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chỉ đạo định hướng các cơ
quan báo, đài, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến dân số và
phát triển; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội
dung vi phạm chính sách dân số.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe
tình dục, sức khỏe vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới
theo hướng dẫn của ngành Giáo dục, Y tế.
6. Các sở, ngành liên
quan
Phối hợp với Sở Y tế tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ được giao.
7. UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh Sơn La... theo chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán
bộ hội, hội viên, đoàn viên và nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện Chương trình truyền thông về Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn
thể, chính trị xã hội; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/c);
- Tổng cục Dân số-KHHGĐ (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Y tế;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng (25b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ
ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
GĐ 2021-2025
|
GĐ 2026-2030
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng Số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Trung ương
|
Địa phương
|
|
Tổng cộng
|
1,748
|
848
|
900
|
1,748
|
848
|
900
|
1,748
|
848
|
900
|
1,748
|
848
|
900
|
1,748
|
848
|
900
|
8,740
|
4,240
|
4,500
|
8,740
|
4,240
|
4,500
|
1
|
Truyền thông nâng
cao nhận thức, cung cấp thông tin cho các cấp ủy Đảng, chính quyền; các ban,
ngành, đoàn thể (Cấp tài liệu, cấp báo GĐ&XH, Bản tin DS&PT, hội thảo,
Tập huấn nâng cao năng lực, Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng...
|
360
|
270
|
90
|
360
|
270
|
90
|
360
|
270
|
90
|
360
|
270
|
90
|
360
|
270
|
90
|
1,800
|
1,350
|
450
|
1,800
|
1,350
|
450
|
2
|
Truyền thông Dự án
DS&PT (Điều chỉnh mức sinh; Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; giảm
thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết; Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Tầm
soát, chẩn đoán một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh...(KP h 30-x 3)
|
972
|
400
|
572
|
972
|
400
|
572
|
972
|
400
|
572
|
972
|
400
|
572
|
972
|
400
|
572
|
4,860
|
2,000
|
2,860
|
4,860
|
2,000
|
2,860
|
3
|
Truyền thông Chiến
dịch CSSKSS-KHHGĐ đến vùng khó khăn, mức sinh cao (T10, H5, X 1)
|
176
|
88
|
88
|
176
|
88
|
88
|
176
|
88
|
88
|
176
|
88
|
88
|
176
|
88
|
88
|
885
|
440
|
440
|
885
|
440
|
440
|
4
|
Truyền thông các sự
kiện và các ngày truyền thống (Ngày Thalassemia thế giới, Dân số TG 11/7,
Tháng hành động vì người cao tuổi, Ngày tránh thai Thế giới, Ngày trẻ em gái,
Tháng hành động QG về Dân số) tuyến tỉnh
|
150
|
50
|
100
|
150
|
50
|
100
|
150
|
50
|
100
|
150
|
50
|
100
|
150
|
50
|
100
|
750
|
250
|
500
|
750
|
250
|
500
|
5
|
Thiết kế, in ấn,
nhân bản các sản phẩm truyền thông về Dân số & phát triển, nâng cao chất
lượng dân số
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
90
|
40
|
50
|
450
|
200
|
250
|
450
|
200
|
250
|
[1] Theo Báo cáo thống kê chuyên ngành dân số
[2] Theo Báo cáo thống kê chuyên ngành dân số