Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La

Số hiệu 197/KH-UBND
Ngày ban hành 06/10/2020
Ngày có hiệu lực 06/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 197/KH-UBND

Sơn La, ngày 06 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Sơn La, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh.

- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW là: “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển nhanh và bền vững đất nước”.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động thực hiện, nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 phải bám sát và phù hợp với điều kiện thực tiễn về văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển tới các cấp, các ngành và mọi người dân.

- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin... phải được lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Các văn bản

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030.

- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Ban chấp hành Trung ương khóa XII;

- Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Căn cứ thực tiễn

Trong thời gian qua công tác truyền thông, giáo dục về dân số - kế hoạch hóa gia đình được xác định là giải pháp cơ bản và được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cộng đồng. Nội dung truyền thông thiết thực, sinh động, dễ hiểu, đã được đưa vào các cuộc thi, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên với phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì, thường xuyên, liên tục, truyền thông vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình. Các Câu lạc bộ, mô hình truyền thông về dân số hoạt động hiệu quả ở các xã. Các phương tiện thông tin đại chúng tăng tần suất, thời lượng, chuyên trang, chuyên mục về dân số. Thế mạnh của truyền thông trực tiếp được phát huy thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; các sản phẩm truyền thông như panô, áp phích, tờ rơi, sách lật.... và các cuộc mít tinh, diễu hành đã đưa các thông điệp chủ chốt như: “Dân số ổn định, xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc”, “Mỗi cặp vợ chồng hãy sinh đủ 2 con”, “Hãy để việc sinh con trai hay con gái theo quy luật tự nhiên”... lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội góp phần nâng cao nhận thức của người dân về Dân số - KHHGĐ, Dân số và phát triển.

Tuy nhiên, công tác truyền thông về Dân số và phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức đó là: Quy mô dân số lớn và tiếp tục tăng, đồng thời Sơn La là một trong những tỉnh chưa đạt mức sinh thay thế (mức sinh năm 2019 là 2,44 con/phụ nữ) và có nguy cơ tăng sinh trở lại. Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện song chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Sơn La thuộc nhóm có chỉ số thấp. Mất cân bằng giới tính khi sinh mặc dù đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao so với mức bình quân của cả nước (năm 2019 chỉ số giới tính khi sinh là 116,8 bé trai/100 bé gái)[1], tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng (năm 2019 là 15%). Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân mới đạt trên 20%. Tỷ lệ tảo hôn còn cao (13,66% năm 2019), tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống còn 0,07% năm 2019; tỷ lệ được được sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn thấp (năm 2019 chỉ có trên 11,6 % số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh và trên 19,8 % phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước sinh)[2]. Lợi thế của thời kỳ dân số vàng đã được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả. Dân số của tỉnh bước vào giai đoạn già hóa (tỷ lệ người cao tuổi 8,1% năm 2019) nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng, người cao tuổi và gia đình có người cao tuổi chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng về các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi phù hợp...

Bên cạnh đó công tác truyền thông về dân số và phát triển có sự suy giảm cả về cường độ và hiệu quả. Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, giữa các nhóm đối tượng. Nội dung truyền thông mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú ý nhiều đến các yếu tố liên quan giữa dân số và phát triển. Ngân sách dành cho các hoạt động về truyền thông dân số giảm dần qua từng năm, chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế của công tác truyền thông. Một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm đến công tác truyền thông về dân số và phát triển, thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư kinh phí cho công tác này.

III. ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Địa bàn thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Sơn La

2. Đối tượng

[...]