Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 15/KH-UBND
Ngày ban hành 30/01/2018
Ngày có hiệu lực 30/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X; Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 15/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW;

Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

Tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các chủ trương, giải pháp, nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Chỉ thị 50-CT/TW ngày 07/12/2015, Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016, Kết luận s21-KL/TW, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 14/4/2016, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/12/2016, Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 15/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh.

Đảm bảo triển khai toàn diện, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp mà Chính phủ đã đề ra trong Nghị quyết số 126/NQ-CP.

2. Yêu cầu

Kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện phải đảm bảo quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và đáp ứng yêu cầu thực tiễn về công tác phòng, chống tham nhũng, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Kiên quyết, kiên trì, khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế bảo đảm để không cần tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Các biện pháp nêu trong Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 phải khả thi, mang tính thực tế, tránh hình thức, bảo đảm tính đồng bộ.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng và cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung sau:

a) Tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 15/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 14/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, Chương trình hành động số 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 1576/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND; Kế hoạch số 2562/KH-UBND ngày 25/5/2016 về thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU, Kế hoạch 136/KH-BCS ngày 13/3/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU, Quyết định 204/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; gắn công tác phòng, chống tham nhũng với thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

b) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong tỉnh phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng với phương châm cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu; thực hiện nghiêm quy định những điều đảng viên không được làm gắn với thực hiện trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu theo Quyết định 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi, vụ việc tham nhũng nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

c) Tổ chức theo dõi, đánh giá theo đúng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng theo hướng dẫn của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ, công khai tình hình tham nhũng và kết quả phòng, chống tham nhũng; công khai kết quả xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm. Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.

d) Tổ chức thực hiện tốt Quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa Bí thư các cấp ủy đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp với nhân dân để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và chỉ đạo giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị chính đáng của nhân dân, nhất là những kiến nghị về tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ và những tin tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện nghiêm túc quy định về Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hàng năm để thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Tăng cường quản lý giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ

Thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch, bảo đảm nguyên tắc, hiệu quả trong công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật. Chú trọng việc bổ nhiệm cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, trong sạch, liêm khiết, tận tụy, có năng lực chuyên môn để làm công tác tổ chức, cán bộ tại các cơ quan, địa phương, đơn vị.

a) Sở Nội vụ:

- Chủ trì tiếp tục rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; quy định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác của cán bộ dưới quyền để xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí; quy định việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng, lãng phí gây nhiều dư luận, uy tín giảm sút; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức nhất là thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện cơ chế, chính sách về trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác quản lý công chức, viên chức; thực hiện rà soát, bổ sung, khắc phục những bất cập trong công tác tổ chức cán bộ.

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị khắc phục những hạn chế và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng. Phối hợp với các cơ quan Trung ương thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh không phải là người địa phương. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp huyện không phải là người địa phương, không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực. Kiên quyết điều động, điều chuyển các trường hợp được bổ nhiệm ở một vị trí công tác kéo dài trên 08 năm theo Công văn số 1047-CV/TU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; không đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; không luân chuyển, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.

- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế, cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, tách hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và quản lý sản xuất, kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước.

b) Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Kiên quyết điều động, điều chuyển các trường hợp được bổ nhiệm ở một vị trí công tác kéo dài trên 08 năm theo Công văn số 1047-CV/TU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; không đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; không luân chuyển, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức nhất là thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình việc thực thi công vụ.

3. Thực hiện có hiệu quả việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ

[...]