Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2023 thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2028

Số hiệu 149/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2023
Ngày có hiệu lực 06/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 06 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2024 - 2028

Thực hiện Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn (viết tắt là Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT), UBND tỉnh ban hành thực hiện như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2024 - 2028

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới, dân số trung bình của tỉnh năm 2022 ước tính đạt 802.090 người, dân số khu vực nông thôn là 616.220 người, chiếm 76,83%. Để bảo đảm đạt mục tiêu Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, thực hiện quy định tại Điều 6 Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT việc xây dựng, ban hành Kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2028 cần thiết, đúng quy định. Nhằm duy trì hoạt động bền vững của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo, cung cấp nước ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục, đủ lượng nước, giảm tỷ lệ thất thoát nước, tiết kiệm nước, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo chất lượng nước theo quy chuẩn quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người, phòng ngừa dịch bệnh, giảm thiểu các bệnh lây truyền qua đường nước. Phát hiện, phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro trên toàn bộ hệ thống cấp nước từ nguồn nước qua hệ thống thu nước, quá trình xử lý, dự trữ và phân phối đến khách hàng. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, giải pháp thực hiện của các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện mang lại hiệu quả.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tính đến hết năm 2022, toàn tỉnh có tổng số 414 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, trong đó:

- Có 394 công trình hoạt động, gồm: 65 công trình hoạt động bền vững, 222 công trình hoạt động tương đối bền vững; 107 công trình hoạt động kém bền vững.

- Có 20 công trình không hoạt động.

2. Công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, manh mún được lấy nước từ các khe núi, mạch lộ, hang ngầm. Công trình được xây dựng bằng nhiều loại hình khác nhau gồm tự chảy, bơm điện, giếng khoan đường kính nhỏ, giếng đào bể chứa nước... khai thác nước sinh hoạt của dân cư nông thôn tỉnh Lạng Sơn đa dạng, phù hợp điều kiện cụ thể của từng vùng, từng cụm dân cư. Người dân sử dụng nước sinh hoạt nông thôn có điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhiều công trình đã xuống cấp, hư hỏng, một số công trình đã ngừng hoạt động, thu không đủ bù đắp chi phí do đó cần phải có nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa để công trình phát huy hiệu quả, cấp nước an toàn.

3. Các công trình cấp nước tập trung sau khi thi công xong đều được giao cho UBND cấp xã quản lý; đa số các xã chưa thành lập ban quản lý nước, chưa thu tiền sử dụng nước của người dân để phục vụ quản lý vận hành, sửa chữa để đảm bảo công trình hoạt động có hiệu quả, bền vững.

4. Đến hết năm 2022, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,2%, trong đó tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế ban hành đạt 58,9%.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn nhằm nâng cao tính bền vững các công trình cấp nước tập trung nông thôn, giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm nước, bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và hoạt động quản lý, khai thác, vận hành các công trình; tăng cường vai trò và sự tham gia của người dân; bảo đảm cung cấp nước ổn định, liên tục, đủ lưu lượng, duy trì đủ áp lực, đảm bảo chất lượng nước theo quy định của pháp luật góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe người dân.

- Nâng cao tính bền vững của các công trình cấp nước nông thôn; cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình hoạt động kém bền vững hoặc không hoạt động nhưng có khả năng cải tạo sửa chữa để đảm bảo cấp nước an toàn.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2028

- Có 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Có 68% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương.

- Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu 60 lít/người/ngày.

- 100% công trình cấp nước tập trung nông thôn có công suất từ 100m3/ngày đêm trở lên được xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn. Các hạng mục công trình thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật. Có phương án kiểm soát các nguy cơ, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành công trình cấp nước đến khách hàng, có biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn cấp nước trên 48 giờ. Có cơ chế tài chính rõ ràng, thu đủ bù chi và có tích lũy phục vụ công tác duy tu, bảo dưỡng, khắc phục sự cố.

- Việc thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình khu vực nông thôn được đảm bảo, thực hiện thường xuyên, liên tục.

IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU

1. Tổ chức thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước, xây dựng các phương án bảo vệ nguồn nước cấp cho sinh hoạt đáp ứng yêu cầu về đảm bảo cấp nước an toàn; khoanh định các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.

2. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước; xây dựng hệ thống cảnh báo gây ô nhiễm chất lượng nước.

3. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác sử dụng nguồn nước trái phép.

4. Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo quy định; kiểm tra, giám sát chất lượng nước sinh hoạt khu vực nông thôn theo quy chuẩn quy định.

5. Kiểm tra, rà soát hiện trạng các công trình cấp nước để có kế hoạch xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước tập trung đảm bảo cấp nước an toàn. Hàng năm bố trí nguồn vốn hoặc huy động, lồng ghép các nguồn lực, đầu tư cải tạo, sửa chữa công trình cấp nước bị hư hỏng xuống cấp nhằm cung ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân, nhất là khu vực khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa.

[...]