ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
23 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 120/NQ-CP NGÀY 17/11/2017 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Nghị quyết số
120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu (sau đây viết tắt là Nghị quyết
số 120/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết 120/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định cụ thể các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu của tỉnh Đồng Tháp cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch
để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh tham mưu, triển khai các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch,
giải pháp cụ thể nhằm thực hiện đầy đủ, toàn diện và hiệu quả các nhiệm vụ và mục
tiêu đã được đề ra tại Nghị quyết số 120/NQ-CP.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ và giải pháp đề ra
trong Kế hoạch triển khai có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình thực hiện và thời
hạn hoàn thành, nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bám sát các nội dung của
Nghị quyết số 120/NQ-CP.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
Xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh
Đồng Tháp đứng vào hàng khá trong vùng ĐBSCL; có kết cấu hạ tầng đô thị và nông
thôn theo hướng hiện đại, thông minh. Phát triển kinh tế nông - công - thương
trên cơ sở tận dụng cơ hội từ quá trình hội nhập và sự phát triển kinh tế tri
thức; xây dựng nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh
tham gia cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển du lịch trở thành một trong những
động lực trong phát triển kinh tế; đồng thời gắn với giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập người dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã
hội, bảo vệ môi trường, có khả năng ứng phó và giảm thiểu ảnh hưởng do tác động
của biến đổi khí hậu.
Một số chỉ tiêu phấn đấu đến
năm 2030.
- Về kinh tế: Phấn đấu tốc
độ tăng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) bình quân đạt 6,9% - 7,1%/năm giai đoạn
2016 - 2020; 7,0% - 7,2%/năm giai đoạn 2021 - 2025; 7,0% - 7,3%/năm giai đoạn
2026 - 2030. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 là 50,8 - 52,5 triệu đồng/người/năm
(tương ứng 2.040 - 2.108 USD); đến năm 2025 là 82,6 - 85,8 triệu đồng/người/năm
(tương ứng 3.081 - 3.203USD); đến năm 2030 là 132,8 - 139,3 triệu đồng/người/năm
(tương ứng 4.642 - 4.872 USD).
- Về xã hội và môi trường: Tỷ
lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm (ứng với tiêu chuẩn nghèo mới); Phấn đấu tỷ
lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 80% vào năm 2020; 95% vào
năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030; Tỷ lệ chất thải rắn khu công nghiệp, y tế
nguy hại được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là trên 95% vào năm
2020 và đạt 100% từ năm 2025 đến năm 2030.
2. Định hướng giai đoạn 2031
- 2050
Phát huy hiệu quả và tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án, nhiệm vụ đến năm 2030, điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp để đến năm 2050, Đồng Tháp phát triển bền vững, bảo vệ
và cải thiện cuộc sống của người dân trên cơ sở đảm bảo phát triển hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, trong
đó phấn đấu đến năm 2050 thu nhập bình quân đầu người đạt cao hơn trung bình cả
nước, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn bình quân của toàn khu vực ĐBSCL1.
Phấn đấu trở thành một trong
các vùng nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao của ĐBSCL, kết hợp với dịch vụ, du
lịch sinh thái; công nghiệp chế biến giữ vai trò trọng tâm nâng cao giá trị và
sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp; có trình độ phát triển khá so với cả
khu vực về tổ chức xã hội, kinh tế và mạng lưới hạ tầng thích ứng biến đổi khí
hậu, thích ứng với điều kiện tài nguyên nước và an toàn trước thiên tai. Đồng
thời, phát huy vai trò quan trọng của vùng quản lý ngập và trữ nước ngọt góp phần
duy trì vùng sinh thái ngập nước đặc trưng của ĐBSCL và xâm thực mặn ở các khu
vực hạ lưu.
Triển khai từng bước công nghiệp
hoá nông nghiệp chuyên canh theo chuỗi hàng hoá phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng,
tình trạng lũ, hạn và kịch bản biến đổi khí hậu của từng khu vực; hoàn thiện cơ
sở hạ tầng để thuận tiện trong kết nối với thị trường trong nước và quốc tế.
Các quyết định đầu tư lớn cần được xây dựng trên cơ sở tham vấn rộng rãi các
bên liên quan, lấy trọng tâm là phục vụ phát triển các vùng nông nghiệp chuyên
canh theo chuỗi hàng hoá chất lượng cao kết hợp dịch vụ, du lịch sinh thái; được
đánh giá đầy đủ về chi phí, lợi ích và phù hợp với tổ chức xã hội, điều kiện đất
đai, tài nguyên bước, biến đổi khí hậu tại khu vực.
3. Định hướng đến năm 2100
Kế thừa và phát huy các kết quả
đạt được sau khi thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định cho giai đoạn
trước 2050, trong đó có phát triển về chiều sâu các mô hình nông nghiệp hàng
hoá chất lượng cao. Phát triển sản phẩm của tỉnh trở thành các thương hiệu có
uy tín, tính cạnh tranh cao và phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng.
Các khu dịch vụ, du lịch sinh thái trở thành điểm đến có sức hút mạnh mẽ với du
khách quốc tế và trong nước, nằm trong chuỗi du lịch chất lượng cao của toàn
khu vực ĐBSCL. Từ đó góp phần thúc đẩy vùng ĐBSCL đến năm 2100 trở thành trung
tâm kinh tế của khu vực sông Mê Công, với trình độ tiên tiến về tổ chức xã hội,
kinh tế và mạng lưới hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu. Các nhiệm vụ cụ thể
cho giai đoạn sau năm 2051 đến năm 2100 sẽ được bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở
các kết quả đạt được của giai đoàn trước 2050 và diễn biến tình hình mới trong
giai đoạn.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường năng lực quản
lý phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngành, các cấp. Kiện
toàn tổ chức, đào tạo, tăng cường năng lực cho các tổ chức và đội ngũ cán bộ có
liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
- Trên cơ sở cập nhật các dự
báo, xem xét lại khả năng hiện thực từ các cấp để thực hiện lồng ghép các nội
dung về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vào các chiến lược,
quy hoạch tích hợp, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cân đối, sử dụng nguồn lực hiệu quả, hợp lý, trong đó có các giải pháp
chính sách liên quan đến việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường.
- Rà soát, nâng cấp và hiện đại
hoá hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo về tài nguyên và môi trường;
cập nhật, hoàn thiện và công bố định kỳ Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu của tỉnh theo kịch bản về biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong từng ngành, từng
lĩnh vực đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học, thân thiện với môi trường
trong nông nghiệp gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
- Áp dụng các công cụ kinh tế
trong quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường thông qua phí khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phí dịch vụ môi trường.
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch thỦy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn
của Tỉnh, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng
tích hợp đa ngành, đa lĩnh vực theo tinh thần của Luật quy hoạch để định hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển bền vững đồng
bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tuyên truyền và phổ biến rộng
rãi đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh hiểu rõ về định hướng,
chiến lược phát triển bền vững vùng ĐBSCL gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp
bách về môi trường trên toàn cầu, ở Việt Nam và Đồng Tháp nhằm nâng cao nhận thức,
tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức đối với các vấn đề về môi trường, biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững, quản lý rủi ro thiên tai theo phương châm “Chủ
động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”.
- Thu hút rộng rãi các tổ chức
đoàn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình lựa chọn và thực hiện các
phương án phát triển tại địa phương theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
- Phát động các phong trào quần
chúng về phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, hỗ
trợ người dân phát triển mô hình Hội quán, khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể, phát huy hiệu quả các mô hình sản xuất để thay đổi nhận thức của người dân
phát triển sản xuất bền vững, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Đưa chương trình giáo dục môi
trường vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ
môi trường, trang bị sớm và liên tục những kiến thức sâu, rộng về phát triển bền
vững đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh, thiếu niên, những người chủ nhân của
xã hội trong tương lai.
3. Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng nguồn nhân lực cơ bản
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp
4.0. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2011 - 2020 với phương châm coi trọng phát triển nguồn lực con người, coi đây
là một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát
triển bền vững. Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi
lĩnh vực, gắn với thị trường lao động nhất là thị trường xuất khẩu lao động,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý theo ngành và lĩnh vực
phát triển, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động tại
khu vực nông - lâm - thỦy sản. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo
nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
4. Hợp tác để phát triển bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với
các địa phương trong vùng ĐBSCL trên nguyên tắc hài hoà lợi ích của các bên
liên quan, hài hoà giữa điều kiện tự nhiện về đất, nước, hệ sinh thái và văn
hoá, con người. Chủ động thực hiện liên kết với các tỉnh thuộc tiểu vùng Đồng
Tháp Mười theo tinh thần Quyết định số 593/QĐ- TTg ngày 04/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó, khẩn trương hoàn thành và đưa vào triển khai thực hiện Đề
án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười với các chương trình
liên kết hỗ tương, tập trung vào các lĩnh vực: phát triển hệ thống chuỗi giá trị
ngành hàng nông sản đặc trưng của Tiểu vùng; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội trọng điểm (giao thông, điện, nước, dân cư, thông tin) phục vụ phát
triển bền vững nông nghiệp, dịch vụ, môi trường và dân sinh; bảo tồn đa dạng
sinh học và phát huy giá trị dịch vụ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm, gắn
kết bảo tồn với phát triển dịch vụ và xã hội, bao gồm phát triển du lịch sinh
thái; chính sách và cơ chế điều phối và thực thi các chương trình liên kết trọng
điểm.
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển
giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật,
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai,
xóa đói giảm nghèo nhằm hướng đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ
trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển
khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.
5. Huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực
- Chủ động trong thích ứng với
biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn, kêu gọi huy động nguồn lực
nhằm bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng
góp nguồn tài chính cho đầu tư thực hiện các quy chế về bảo vệ môi trường,
phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại
nơi làm việc và nơi cư trú.
- Ưu tiên vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ cho các dự án, công
trình bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo, tạo việc
làm, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn. Đồng thời, đẩy mạnh hình thức đối
tác công - tư, huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt động bảo
vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá, hệ sinh thái và đa dạng
sinh học.
- Huy động và ưu tiên bố trí
nguồn vốn cho các Đề án, Chương trình có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục
vụ đa mục tiêu, kết hợp giao thông, thỦy lợi, sử dụng thông minh nguồn nước, hạn
chế tác động bất lợi do biến đổi khí hậu, các thiên tai do lũ lụt, khô hạn, sạt
lở bờ sông trên vùng thượng nguồn và xâm nhập mặn ở hạ nguồn sông Mê Công.
- Xây dựng mô hình kinh tế phù
hợp với tự nhiên, chủ động sống chung với lũ và hạn hán; chủ động từ khâu sản
xuất giống, thâm canh, chế biến, bảo quản và phân phối các sản phẩm nông, lâm
và thỦy sản, tạo chuỗi giá trị khép kín. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp
bảo đảm an ninh lương thực sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đa dạng, quy mô
lớn, hiện đại gắn với thị trường tiêu thụ. Tỉnh Đồng Tháp từng bước tiếp thu, ứng
dụng thành tựu của khoa học công nghệ thế giới và cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, trở thành nơi phát minh, sáng tạo ra nhiều mô hình mới đặc sắc trong nền
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đầu tư các khu xử lý chất thải,
nước thải tập trung, hiện đại; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và sản xuất năng
lượng từ rác. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát đảm bảo không làm tăng nguy
cơ xói lở bờ sông.
- Bảo tồn và phát triển các giá
trị cốt lõi của Tỉnh cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long, tạo nền tảng phát
triển dịch vụ sinh thái, du lịch sông nước dựa trên thế mạnh tiểu vùng Đồng
Tháp Mười.
- Phát triển hạ tầng, khu dân
cư vùng ngập lũ trên cơ sở tính toán để hạn chế sử dụng cát đẻ san lấp mặt bằng,
xã lũ lấy phù sa, cải tạo đất nâng cao năng suất của các vùng trồng lúa trong
các ô bao; bảo tồn Khu sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim và các vùng đất ngập
nước khác để trữ nước ngọt và cân bằng sinh thái.
- Tập trung xử lý vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020, nhất là đối với các dự án kiểm soát lũ, xử lý các đoạn sạt
lở xung yếu trên địa bàn tỉnh, các công trình giao thông kết nối liên vùng,
liên tỉnh sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển; sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư hiện có để xây dựng hệ thống cống điều tiết lũ, khắc
phục các đoạn sạt lở nghiêm trọng, trực tiếp gây ảnh hưởng đến nhà cửa của nhân
dân và bảo vệ đất, môi trường sinh thái.
IV. DANH MỤC
ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Chi tiết Phụ lục 1 kèm
theo).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Triển khai thực hiện Kế hoạch dựa
trên các giải pháp đồng bộ, bao gồm việc tăng cường phát huy, nâng cao nhận thức,
nâng cao nguồn lực và năng lực của bộ máy, cũng như xây dựng cơ chế bảo đảm sự
tham gia của các cấp, các ngành và người dân từ khâu xây dựng chính sách đến
giám sát, đánh giá kế hoạch để bảo đảm tính vững chắc của các kết quả đạt được.
UBND tỉnh phân công trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như
sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, hướng dẫn sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức lồng
ghép, hài hòa mục tiêu phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vào
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch. Đồng thời, theo dõi, giám sát
và đánh giá kết quả; định kỳ hàng năm kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình
báo cáo UBND tỉnh và đề xuất phương hướng nhiệm vụ chủ yếu thực hiện trong năm
tiếp theo.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh căn
cứ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị có trách nhiệm cụ
thể hóa các nội dung liên quan của Kế hoạch vào kế hoạch 05 năm và hàng năm để
tổ chức, hướng dẫn thực hiện. Hàng năm tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do ngành phụ trách gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đồng thời theo dõi triển khai thực
hiện các chương trình kế hoạch của các bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
nhiệm vụ theo Kế hoạch này để có những kiến nghị về biện pháp và cơ chế, chính
sách phù hợp (chi tiết phân công Phụ lục 2 kèm theo).
3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo, điều hành thực hiện các Kế hoạch tại địa phương phù hợp tình
hình thực tế và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và
hàng năm để tổ chức, hướng dẫn thực hiện. Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đoàn thể quần chúng và cộng
đồng dân cư có thể thực hiện được những mục tiêu của các phong trào vì sự phát
triển bền vững.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư: có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh huy động và cân đối các nguồn kinh
phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
5. Đề nghị các tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đoàn thể quần chúng tham gia tích cực vào việc
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia rộng rãi của
nhân dân vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi
khí hậu của tỉnh và toàn vùng ĐBSCL./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT/TU, TT/HĐND;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lưu: VT, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC ĐỀ ÁN, CÔNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ VÀ KÊU GỌI ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 102 /KH-UBND ngày 23/4 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan Chủ trì
|
Thời kỳ thực hiện
|
Nguồn lực tài chính
|
2019 - 2020
|
2021 - 2030
|
Đã bố trí
|
Dự kiến bố trí
|
1
|
Lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050 trên cơ sở Quy hoạch tổng thể tích hợp
phát triển bền vững vùng ĐBSCL và Luật Quy hoạch.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Triển khai lập Quy hoạch theo
quy định hiện hành.
|
Triển khai thực hiện quy hoạch.
|
|
- Kinh phí dự kiến lập mới
Quy hoạch khoảng 60 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2019 - 2020 của Tỉnh.
- Huy động các nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội để thực hiện quy hoạch trong từng thời kỳ.
|
2
|
Triển khai hiệu quả quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch thỦy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông
thôn của Tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Triển khai thực hiện quy hoạch
đến hết thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
quy hoạch đến hết thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
|
|
- Huy động các nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội để thực hiện trong từng thời kỳ.
|
3
|
Đề án Liên kết phát triển bền
vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
UBND 3 tỉnh: Đồng Tháp (Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu thực hiện), Long
An, Tiền Giang
|
- Hoàn chỉnh Đề án theo quy định
hiện hành, trình cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc cho ý kiến.
- Triển khai thực hiện Đề án
(Cụ thể danh mục Đề án, công trình theo Đề án).
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án (Cụ thể danh mục Đề án, công trình theo Đề án).
|
- Vốn lập Đề án là 2,016 tỷ đồng
từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của 3 tỉnh Đồng Tháp - Long An - Tiền
Giang.
|
- Huy động các nguồn vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội để thực hiện trong từng thời kỳ.
|
4
|
Xây dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn
địa lý một số sản phẩm nông sản chủ lực của các địa phương trên địa bàn Tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Xây dựng các mô hình thí điểm
mới.
|
Đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng
mô hình.
|
|
Dự toán kinh phí hàng năm khoảng
0,8 tỷ đồng/năm.
|
5
|
Xây dựng hệ thống kè chống sạt
lở ven sông tại những đoạn xói lở, sạt lở bờ sông nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ
trình.
|
Vốn đầu tư phát triển:
- Ngân sách trung ương: 454,3
tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 22,5
tỷ đồng.
|
Vốn đầu tư phát triển:
- Giai đoạn 2018 - 2020:
+ Ngân sách trung ương:
240,887 tỷ đồng.
+ Ngân sách địa phương:
150,377 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2022:
+ Ngân sách trung ương:
408,732 tỷ đồng.
|
6
|
Đầu tư, xây dựng cụm tuyến
dân cư di dời khẩn cấp các hộ dân vùng sạt lở nghiêm trọng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
- Tham mưu thực hiện các dự
án đã được xác định.
- Trình cấp thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục thực hiện.
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2025:
- Ngân sách trung ương: 657 tỷ
đồng.
- Ngân sách địa phương: 310 tỷ
đồng.
|
7
|
Đầu tư, xây dựng hồ chứa đa mục
tiêu tạo nguồn nước ngọt, chống ngập úng với quy mô nhỏ cho các địa bàn xung
yếu của Tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt.
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2025:
- Ngân sách Trung ương: 50 tỷ
đồng.
|
8
|
Đầu tư, xây dựng hệ thống thỦy
lợi phòng chống khô hạn, điều hòa nguồn nước, phát triển sinh kế tại các địa
phương.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt.
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2030:
- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ
đồng.
|
9
|
Đầu tư, xây dựng, mở rộng hệ
thống cấp nước; hồ chứa nước ngọt tại Vườn Quốc gia Tràm Chim (huyện Tam
Nông) nhằm thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn các vùng hạ nguồn sông Mê
Công.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt.
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2025:
- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ
đồng.
|
10
|
Đầu tư các khu xử lý chất thải,
nước thải tập trung, hiện đại; các nhà máy tái chế, tái sử dụng và sản xuất
năng lượng từ rác:
- Dự án đầu tư xây dựng khu
liên hợp xử lý chất thải tỉnh Đồng Tháp, bao gồm: xử lý chất thải rắn sinh hoạt
công suất 800 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp 50 tấn/ngày; chất thải nguy
hại 10 tấn/ngày, chất thải y tế 05 tấn/ngày đảm bảo đáp ứng các quy định về bảo
vệ môi trường, giải quyết toàn bộ khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn
tỉnh.
- Dây chuyền sản xuất phân hữu
cơ, vi sinh từ rác thải để tái sử dụng, giảm diện tích chôn lấp chất thải;
- Thu hồi năng lượng từ quá
trình xử lý chất thải
|
Sở Xây dựng
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt.
|
|
- Vốn đầu tư phát triển và
KPSN giai đoạn 2021 - 2025:
+ Ngân sách Trung ương: 350 tỷ
đồng.
- Cân đối từ nguồn ngân sách
Tỉnh.
- Ưu tiên huy động nguồn vốn
xã hội hoá để đầu tư.
|
11
|
- Xử lý nước thải và thoát nước
đô thị, nông thôn trên địa bàn Tỉnh phù hợp với vùng ĐBSCL theo định hướng
phát triển bền vững.
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
quan trắc tài nguyên và môi trường, khí tượng thủy văn và theo dõi diễn biến,
tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
+ 10 trạm quan trắc nước mặt
tự động phục vụ giám sát môi trường vùng thượng nguồn ĐBSCL và vùng nuôi trồng
thủy sản trọng điểm;
+ 05 trạm quan trắc nước ngầm
phục vụ giám sát tình hình diễn biến chất lượng nước ngầm;
+ 05 trạm quan trắc không khí
và khí tượng thủy văn tự động phục vụ giám sát tình hình biến đổi khí hậu;
+ Nâng cấp hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ nhiệm vụ đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu.
|
Sở Xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt.
|
|
- Vốn đầu tư phát triển và
KPSN giai đoạn 2021 - 2025:
+ Ngân sách Trung ương: 100 tỷ
đồng.
- Cân đối từ nguồn ngân sách
Tỉnh.
- Ưu tiên huy động nguồn vốn
xã hội hoá để đầu tư.
|
PHỤ LỤC 2
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 102 /KH-UBND ngày 23/ 4 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
NỘI DUNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
|
1. Tăng
cường năng lực quản lý phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu
|
1.1
|
Tăng cường năng lực, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngành, các cấp.
|
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố
|
1.2
|
Kiện toàn tổ chức, đào tạo,
tăng cường năng lực cho các tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
|
Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
1.3
|
Trên cơ sở cập nhật các dự
báo, xem xét lại khả năng hiện thực từ các cấp để thực hiện lồng ghép các nội
dung về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vào các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, trong
đó có các giải pháp chính sách liên quan tới việc sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.4
|
Rà soát, nâng cấp và hiện đại
hoá hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo về tài nguyên và môi trường;
cập nhật, hoàn thiện và công bố định kỳ Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu của tỉnh theo kịch bản về biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ
Tài nguyên và Môi Trường.
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
1.5
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong từng ngành, từng
lĩnh vực đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học, thân thiện với môi
trường trong nông nghiệp gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
1.6
|
Áp dụng các công cụ kinh tế
trong quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường thông qua phí khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phí dịch vụ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính
|
1.7
|
Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác cát đảm bảo không làm tăng nguy cơ xói lở bờ sông.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
1.8
|
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch thỦy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông
thôn của Tỉnh, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
theo hướng tích hợp đa ngành, đa lĩnh vực theo tinh thần của Luật quy hoạch để
định hướng phát triển các
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
|
ngành, lĩnh vực phù hợp với định
hướng phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí
hậu.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí
hậu
|
2.1
|
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan báo chí tuyên truyền và phổ biến rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân trong tỉnh hiểu rõ về định hướng, chiến lược phát triển bền vững
vùng đồng bằng sông Cửu Long gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp bách về
môi trường trên toàn cầu, ở Việt Nam và Đồng Tháp nhằm nâng cao nhận thức, tạo
sự chuyển biến sâu sắc về ý thức đối với các vấn đề về môi trường, biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững, quản lý rủi ro thiên tai theo phương châm “Chủ
động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.2
|
Thu hút rộng rãi các tổ chức
đoàn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình lựa chọn và thực hiện các
phương án phát triển tại địa phương theo nguyên tắc "dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra".
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
|
2.3
|
Phát động các phong trào quần
chúng về phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, hỗ
trợ người dân phát triển mô hình Hội quán, khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể, phát huy hiệu quả các mô hình sản xuất để thay đổi nhận thức của người
dân phát triển sản xuất bền vững, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
2.4
|
Đưa chương trình giáo dục môi
trường vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ
môi trường, trang bị sớm và liên tục những kiến thức sâu, rộng về phát triển
bền vững đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh, thiếu niên, những người chủ
nhân của xã hội trong tương lai.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3. Phát
triển nguồn nhân lực
|
3.1
|
Xây dựng nguồn nhân lực cơ bản
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp
4.0. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2011 - 2020 với phương châm coi trọng phát triển nguồn lực con người, coi đây
là một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
phát triển bền vững. Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực có chất lượng, đủ mạnh
ở mọi lĩnh vực, gắn với thị trường lao động nhất là thị trường xuất khẩu lao
động, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý theo ngành và
lĩnh vực phát triển, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao
động tại khu vực nông - lâm - thỦy sản. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động thương binh và Xã hội
|
4. Hợp
tác để phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
4.1
|
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với
các địa phương trong vùng ĐBSCL trên nguyên tắc hoài hoà lợi ích của các bên
liên quan, hài hoà giữa điều kiện tự nhiện về đất, nước, hệ sinh thái và văn hoá,
con người. Chủ động thực hiện liên kết với các tỉnh thuộc tiểu vùng Đồng Tháp
Mười theo tinh thần Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 04/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó, khẩn trương hoàn thành và đưa vào triển khai thực hiện Đề
án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười với các chương trình
liên kết hỗ tương, tập trung vào các lĩnh vực: phát triển hệ thống chuỗi giá
trị ngành hàng nông sản đặc trưng của Tiểu vùng; phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội trọng điểm (giao thông, điện, nước, dân cư, thông tin) phục vụ
phát triển bền vững nông nghiệp, dịch vụ, môi trường và dân sinh; bảo tồn đa
dạng sinh học và phát huy giá trị dịch vụ sinh thái đất ngập nước và rừng
tràm, gắn kết bảo tồn với phát triển dịch vụ và xã hội, bao gồm phát triển du
lịch sinh thái; chính sách và cơ chế điều phối và thực thi các chương trình
liên kết trọng điểm.
|
Tổ Giúp việc Đề án Liên kết
phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười
|
4.2
|
Tăng cường hợp tác quốc tế,
chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo,
chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ
thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng tới phát triển bền vững. Tìm kiếm
và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu
môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5. Huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn lực
|
4.3
|
Chủ động trong thích ứng với
biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn, kêu gọi huy động nguồn
lực nhằm bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đóng góp nguồn tài chính cho đầu tư thực hiện các quy chế về bảo vệ môi trường,
phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại
nơi làm việc và nơi cư trú.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4.4
|
Ưu tiên vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ cho các dự án, công
trình bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xoá đói giảm nghèo, tạo
việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn. Đồng thời, đẩy mạnh hình
thức đối tác công - tư, huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt
động bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá, hệ sinh
thái và đa dạng sinh học.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
4.5
|
Huy động và ưu tiên bố trí
nguồn vốn cho các Đề án, Chương trình có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh,
phục vụ đa mục tiêu, kết hợp giao thông, thỦy lợi, sử dụng thông minh nguồn
nước, hạn chế tác động bất lợi do biến đổi khí hậu, các thiên tai do lũ lụt,
khô hạn, sạt lỡ bờ sông trên vùng thượng nguồn và xâm nhập mặn ở hạ nguồn
sông Mê Công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4.6
|
Đầu tư các khu xử lý chất thải,
nước thải tập trung, hiện đại; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và sản xuất năng
lượng từ rác.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4.7
|
Bảo tồn và phát triển các giá
trị cốt lõi của Tỉnh cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long, tạo nền tảng phát
triển dịch vụ sinh thái, du lịch sông nước dựa trên thế mạnh tiểu vùng Đồng
Tháp Mười.
|
|
4.8
|
Phát triển hạ tầng, khu dân
cư vùng ngập lũ trên cơ sở tính toán để hạn chế sử dụng cát đẻ san lấp mặt bằng,
xã lũ lấy phù sa, cải tạo đất nâng cao năng suất của các vùng trồng lúa trong
các ô bao;
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng
|
4.9
|
Bảo tồn Khu sinh thái Vườn quốc
gia Tràm Chim và các vùng đất ngập nước khác để trữ nước ngọt và cân bằng
sinh thái.
|
Vườn Quốc gia Tràm Chim
|
4.10
|
Tập trung xử lý vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020, nhất là đối với các dự án kiểm soát lũ, xử lý các đoạn
sạt lở xung yếu trên địa bàn tỉnh, các công trình giao thông kết nối liên
vùng, liên tỉnh sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển;
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư hiện có để xây dựng hệ thống cống điều
tiết lũ, khắc phục các đoạn sạt lở nghiêm trọng, trực tiếp gây ảnh hưởng đến
nhà cửa của nhân dân và bảo vệ đất, môi trường sinh thái.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1 Năm 2016, Thu nhập
bình quân đầu người của Tỉnh đạt 32,13 triệu đồng/ người/năm, thấp hơn so với
Thu nhập bình quân đầu người cả nước (37,18 triệu đồng) là 5 triệu đồng/người/năm.
Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh đạt 8,14%, tỷ lệ hộ nghèo khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long đạt 5,2%; tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 5,8%.