ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 16
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
KHUYẾN NÔNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số
490/QĐ-UBND ngày 13/3/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh
Nam Định giai đoạn 2023 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khuyến
nông tỉnh Nam Định năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; từng bước hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2023 - 2025,
góp phần đẩy mạnh thực hiện Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển sản phẩm tham gia Chương trình
Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nâng
cao, kiểu mẫu.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao
kỹ thuật cho người sản xuất, người hoạt động khuyến nông nâng cao năng lực quản
lý, phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh mới trong nông nghiệp, ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển đổi số, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,...; nâng cao
kiến thức, trình độ và kỹ năng canh tác cho người sản xuất về các kỹ thuật nuôi
trồng tiên tiến, an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn gắn với truy xuất nguồn gốc.
+ Số lớp đào tạo: Trên 04 lớp.
+ Số lớp tập huấn: Trên 196 lớp.
- Thông tin tuyên truyền, hội
nghị, hội thảo: Tổ chức 08 chương trình hội thảo tham quan học tập mô hình sản
xuất, liên kết tiến bộ kỹ thuật theo tư duy kinh tế nông nghiệp; 02 chương
trình sơ kết, tổng kết khuyến nông.
- Xây dựng và nhân rộng trên 65
mô hình trình diễn chuyển giao khoa học kỹ thuật ở các lĩnh vực: Trồng trọt (≥
30 mô hình), chăn nuôi (≥ 20 mô hình), thủy sản (≥ 15 mô hình) và các mô hình ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất khác đáp ứng theo yêu cầu thực tế.
(Chi
tiết các hoạt động tại Phụ lục kèm theo)
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo
- Xây dựng tài liệu và đổi mới
phương pháp đào tạo, tập huấn theo hướng áp dụng đồng bộ: Thuyết trình có minh
họa, hỏi và đáp, thảo luận nhóm, thực hành thao giảng trên đồng ruộng. Tăng thời
lượng thực hành, thực hiện ngay tại hiện trường với hình thức vừa “cầm tay chỉ
việc” vừa “hướng dẫn, gợi ý” để nông dân tự chủ, phát huy những kinh nghiệm của
họ. Ngoài ra đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế theo định
hướng thị trường cho nông dân chủ chốt và người đứng đầu các tổ chức kinh tế tập
thể.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ gắn với phổ biến và hướng dẫn triển khai kịp thời chủ trương, chính
sách, pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đi sâu hướng dẫn nông dân
tiếp cận các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của
tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn
luyện nông dân thông qua các mô hình trình diễn, gắn lý thuyết với thực hành sản
xuất theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản;
tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn; đào tạo thông qua các phương tiện truyền
thông: Báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD); áp dụng công nghệ thông
tin trong đào tạo, huấn luyện.
- Thường xuyên đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất, thị
trường cho đội ngũ cán bộ khuyến nông; chuyển dần từ hoạt động khuyến nông hỗ
trợ trực tiếp sản xuất sang hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm, liên kết sản xuất theo
chuỗi, xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu.
2. Thông
tin tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến Chương
trình khuyến nông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người sản
xuất biết rõ nội dung các hoạt động khuyến nông giai đoạn 2023 - 2025 và các nội
dung cụ thể của Kế hoạch khuyến nông năm 2024; trong đó, làm rõ hoạt động khuyến
nông là chuyển giao khoa học kỹ thuật thông qua tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất, kiến thức thị trường, hỗ trợ vật chất (giống, vật tư) chỉ mang tính
chất khuyến khích để người sản xuất tham gia các hoạt động khuyến nông chủ động
phối hợp thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền nội dung Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, gắn với thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới; tiếp tục phổ biến Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn triển khai
các Luật chuyên ngành như Luật Trồng trọt, Luật Lâm nghiệp, Luật Chăn nuôi, Luật
Thú y, Luật Thủy sản,… nhằm phát triển sản xuất gắn với bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên.
- Phổ biến định hướng phát triển
sản xuất nông nghiệp, gắn xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu của tỉnh;
tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật về sản xuất, quản trị sản xuất, kiến
thức thị trường; giới thiệu những mô hình điển hình, cách làm hay, sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh để từng bước nâng cao nhận thức cho người sản xuất
chuyển dịch sản xuất quy mô nhỏ, tự phát sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn
chặt sản xuất với thị trường, phát triển bền vững.
3. Xây dựng
và nhân rộng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Lựa chọn điểm và hộ triển
khai mô hình: Địa điểm triển khai mô hình có điều kiện tự nhiên, xã hội phù hợp
với sinh thái cây trồng, vật nuôi; thuận lợi cho việc tham quan, học tập nhân rộng
mô hình. Các hộ gia đình tham gia mô hình phải là người ham học hỏi, đóng góp
công lao động, vật tư đối ứng thực hiện đảm bảo đúng quy định; sẵn sàng chia sẻ
kinh nghiệm sản xuất để nhân rộng mô hình; danh sách các hộ tham gia được lựa
chọn, trình phê duyệt kèm phương án theo quy định.
- Công khai, minh bạch các hoạt
động xây dựng mô hình khuyến nông, nhất là các khoản hỗ trợ đã được phê duyệt để
người dân tham gia mô hình chủ động đóng góp phần đối ứng và áp dụng các tiến bộ
về khoa học kỹ thuật để triển khai mô hình đạt các tiêu chí đề ra; đồng thời, đảm
bảo có sự giám sát của chính quyền địa phương, của cộng đồng dân cư trong các
hoạt động khuyến nông.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp
kỹ thuật
+ Giống: Sử dụng giống được sản
xuất tại các cơ sở có uy tín và được cơ quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, sản
xuất giống theo tiêu chuẩn được công bố; có giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng
nhận kinh doanh, chứng nhận kiểm dịch,… theo đúng quy định.
+ Vật tư: Được sản xuất theo
tiêu chuẩn đã công bố, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của mô hình, bảo quản,
đóng gói, thời gian sử dụng theo quy định.
+ Quy trình sản xuất: Áp dụng
quy trình tiên tiến đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ
sinh thực phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường (quy trình thực hành nông nghiệp tốt
VietGAP và tương đương, nông nghiệp hữu cơ).
+ Tăng cường chuyển giao khoa học
quản trị doanh nghiệp, HTX, kiến thức thị trường cho người dân để sản xuất gắn
với thị trường và phát triển bền vững.
- Tổ chức hội thảo, tham quan học
tập các mô hình trình diễn có hiệu quả kinh tế cao; chủ động phối hợp với chính
quyền các cấp, các đoàn thể để triển khai các mô hình đạt hiệu quả.
4. Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động khuyến nông
- Khuyến khích thu hút các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực vào hoạt động khuyến nông, chuyển
giao khoa học kỹ thuật về sản xuất và quản trị kinh doanh, nhất là xây dựng và
nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, giống, công nghệ mới, phát
triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất, đến thu mua, bảo quản, chế
biến, tiêu thụ các sản phẩm cho người dân.
- Xã hội hóa, khuyến khích, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành khảo nghiệm, sản xuất thử các giống
cây trồng có năng suất, chất lượng, bổ sung vào bộ giống của tỉnh; khuyến khích
các doanh nghiệp tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống,
dịch vụ nông nghiệp trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi chính sách ưu đãi về thuê đất, vay vốn; vinh danh, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân có tác động tốt đến sản xuất nông
nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khuyến nông, chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành.
5. Giải
pháp về chính sách
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thông qua hoạt động khuyến
nông như: Chính sách bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho cả đối tượng chuyển giao
công nghệ và đối tượng nhận chuyển giao công nghệ; chính sách về thông tin
tuyên truyền, hỗ trợ tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, xuất bản tạp chí, tài liệu, ấn phẩm khuyến nông, tổ chức sự kiện khuyến
nông (hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tọa đàm);
chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình; chính sách
khuyến khích hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông; chính sách xã hội hóa khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ và chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn, xây dựng nông thôn mới và các chính sách hiện hành của Nhà nước.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí được giao dự
toán năm 2024 cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nguồn kinh phí của
các huyện, thành phố; kinh phí lồng ghép với các chương trình, dự án thuộc lĩnh
vực nông nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, tổ chức, hướng dẫn,
triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Quản lý, sử dụng kinh phí được
giao để thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và theo đúng quy định
hiện hành.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, cân đối nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
khuyến nông; lồng ghép, bố trí các nguồn chính sách thực hiện công tác khuyến
nông; chỉ đạo, hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí khuyến nông theo quy định.
3. Báo Nam Định, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông
dân và các Luật Trồng trọt, Chăn nuôi, Thủy sản, Lâm nghiệp,…; xây dựng và phát
sóng các chuyên đề Nông nghiệp - Nông thôn, chương trình thời tiết nông vụ.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch.
- Căn cứ Chương trình, kế hoạch
khuyến nông của tỉnh và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, khả năng ngân
sách địa phương để xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch khuyến nông của địa
phương và tổ chức thực hiện. Định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)./.
Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c)
- Các sở: NNPTNT, TC;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo NĐ, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Quy mô
|
Mục tiêu tổng quát và kết quả cần đạt được
|
Địa điểm
|
I
|
BỒI
DƯỠNG, TẬP HUẤN VÀ ĐÀO TẠO
|
1
|
Đào tạo cán bộ kỹ thuật khuyến
nông và cộng tác viên khuyến nông
|
≥ 4 lớp (120 học viên)
|
100% cán bộ khuyến nông và cộng
tác viên được tham gia khóa đào tạo. Nâng cao năng lực hệ thống cán bộ khuyến
nông và cộng tác viên khuyến nông có nghiệp vụ, kinh nghiệm trong công tác
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Tập huấn kỹ thuật cho nông,
ngư dân
|
≥ 196 lớp (6.000 học viên)
|
Nâng cao kiến thức, trình độ và
kỹ năng canh tác cho người sản xuất về các kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến, an
toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn gắn với truy xuất nguồn gốc.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
II
|
THÔNG
TIN TUYÊN TRUYỀN
|
1
|
Hội thảo tham quan học tập mô
hình sản xuất, liên kết tiến bộ kỹ thuật theo tư duy kinh tế nông nghiệp
|
≥ 08 chương trình
|
- Học viên sẽ trở thành các
tiểu giáo viên, biết cách tổ chức một mô hình sản xuất theo tư duy kinh tế
nông nghiệp, giúp tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, giúp địa phương
góp phần xây dựng NTM, nâng cao thu nhập bền vững cho người dân, đảm bảo an
ninh nông thôn.
- Học viên nắm vững kiến thức
về sản xuất nông nghiệp theo tư duy kinh tế gắn với tiến bộ kỹ thuật, những
mô hình sản xuất mang lại giá trị cao cần được nhân rộng, những làng ghề truyền
thống cần được bảo tồn, chuyển việc sản xuất manh mún nhỏ lẻ sang sản xuất tập
trung, từ ‘đơn giá trị sang tích hợp đa giá trị‘. Hướng nông nghiệp xanh,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp công nghệ cao bằng
việc áp dụng đồng bộ các quy trình, công nghệ; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật
tư đầu vào cho sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
không gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ con người.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Sơ kết, tổng kết khuyến nông
|
02 chương trình
|
Đánh giá lại toàn bộ hoạt động
khuyến nông của vùng, của tỉnh, của hệ thống đã triển khai nhằm xem xét mức độ
đạt được, chưa đạt được để có những kế hoạch tiếp theo trong thời gian tới,
giai đoạn mới.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
III
|
XÂY
DỰNG VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH
|
1
|
Xây dựng mô hình sản xuất lúa
chất lượng
|
10 mô hình (30 ha)
|
Áp dụng các biện pháp thâm
canh tổng hợp trong sản xuất lúa chất lượng. Xây dựng mô hình gọn vùng, tiện đường
tham quan. Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân, giúp người dân nắm chắc
các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa đại trà một cách hiệu quả, bền vững.
Yêu cầu lúa năng suất đạt ≥ 50,0 tạ/ha.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Xây dựng mô hình sản xuất lúa
hữu cơ, lúa VietGap
|
10 mô hình (20 ha)
|
Áp dụng quy trình sản xuất
lúa theo hướng VietGap, hướng hữu cơ vào thực tế sàn xuất, nâng cao hiệu quà
kinh tế, bào vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao sức khỏe con
người. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 50,0 tạ/ha, thóc đạt tiêu chuẩn lúa VietGap,
lúa hữu cơ.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Xây dựng mô hình sản xuất
khoai tây
|
08 mô hình (15 ha)
|
Lựa chọn vùng, đưa các giống
khoai tây thích ứng với biến đổi khí hậu, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với
điều kiện sản xuất của địa phương. Giúp nông dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật
về sản xuất khoai tây an toàn. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 20,0 tấn/ha.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Xây dựng mô hình sản xuất rau
bắp cải an toàn
|
10 mô hình (20 ha)
|
Lựa chọn vùng, đưa các giống
rau có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều
kiện sản xuất của địa phương. Giúp nông dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật về
sản xuất rau an toàn theo công nghệ Nhật Bản, để ứng dụng trong sản xuất đại
trà một cách hiệu quả, bền vững. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 50,0 tấn/ha, chất lượng
tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh ATTP.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Xây dựng mô hình sản xuất nấm
Linh chi
|
05 mô hình (50 tấn nguyên liệu)
|
Giúp nông dân nắm chắc các tiến
bộ kỹ thuật về sản xuất nấm Linh chi, để ứng dụng và giúp địa phương chỉ đạo
trong sản xuất đại trà một cách hiệu quả, bền vững, chuyển giao giống nấm có
thể thích nghi trong điều kiện nhiệt độ rộng hơn từ 20 - 320C. Yêu
cầu năng suất đạt ≥ 25,0 kg nấm khô/1 tấn nguyên liệu.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Xây dựng mô hình sản xuất nấm
Sò
|
3 mô hình (30 tấn NL)
|
Giúp nông dân nắm chắc các tiến
bộ kỹ thuật về sản xuất nấm sò, để ứng dụng và giúp địa phương chỉ đạo trong
sản xuất đại trà một cách hiệu quả, bền vững, thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Năng suất đạt 500 kg/1 tấn
nguyên liệu.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
7
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn
thịt theo hướng hữu cơ
|
06 mô hình (200 con)
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn
thịt theo hướng hữu cơ, áp dụng quy trình an toàn sinh học, sử dụng chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với tiêu thụ
sản phẩm. Yêu cầu khối lượng xuất chuồng ≥ 100 kg/con; tiêu tốn thức ăn/1 kg
tăng khối lượng ≤ 2,5 kg. Hiệu quả kinh tế tăng ≥10% so với ngoài mô hình.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
8
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà
thịt theo hướng hữu cơ
|
13 mô hình (7.500 con)
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà
theo hướng hữu cơ gắn với truy xuất nguồn gốc. Tăng năng suất, chất lượng thịt,
hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường. Yêu cầu khối lượng xuất chuồng
lúc 16 tuần tuổi đạt 2- 2,2 kg/con; tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng≤
2,7 kg.Hiệu quả kinh tế tăng ≥10% so với ngoài mô hình.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
9
|
Xây dựng mô hình chăn nuôi dê
sinh sản
|
01 mô hình (100 con)
|
Xây dựng thành công mô hình
chăn nuôi dê sinh sản, tăng năng suất, chất lượng. Yêu cầy tỷ lệ thụ thai ≥
95%, trọng lượng sơ sinh ≥ 2,2kg/con; tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa ≥ 80%,
Trọng lượng 3 tháng tuổi ≥ 10 kg/con.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
10
|
Xây dựng mô hình nuôi cá trắm
đen trong ao
|
10 mô hình (05 ha)
|
Sử dụng hoàn toàn thức ăn
công nghiệp giúp chủ động nguồn thức ăn, đồng thời sử dụng chế phẩm sinh học,
áp dụng các biện pháp quản lý môi trường mang lại hiệu quả kỹ thuật cao, tăng
mật độ nuôi, kích cỡ cá thương phẩm trung bình đạt ≥ 3.000 gam/con, tỷ lệ sống
≥80%, năng suất cá đạt ≥24 tấn/ha. Hiệu quả kinh tế tăng ≥15% so với nuôi cá
trắm đen bằng thức ăn tươi sống.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
11
|
Xây dựng mô hình nuôi cá trê
trong ao
|
05 mô hình (01 ha)
|
Xây dựng thành công mô hình
nuôi cá trê trong ao dựa trên quy trình kỹ thuật nuôi cá trê trong ao sử dụng
chế phẩm sinh học trong quá trình nuôi giúp quản lý môi trường, hạn chế việc
sử dụng hóa chất, hoàn toàn không sử dụng kháng sinh trong quá trình nuôi; là
cơ sở phát triển đa dạng đối tượng nuôi các loài thủy đặc sản đáp ứng nhu cầu
thị trường và người tiêu dùng. Trọng lượng trung bình cá trê thu hoạch đạt
≥0,2 kg/con, tỷ lệ sống toàn quá trình nuôi đạt ≥70%, hệ số thức ăn ≤1,8;
năng suất ước đạt ≥28 tấn/ha. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá trê trong ao đạt
≥ 15% so với hình thức nuôi cá trê bằng thức ăn tự chế.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
12
|
Xây dựng và nhân rộng các mô
hình ứng dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất khác đáp ứng theo yêu cầu thực
tế
|
|
Xây dựng, nhân rộng mô hình trình
diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, các mô hình thực hành sản
xuất tốt, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, các mô hình tổ chức quản
lý sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bền vững.
|
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|