ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 32/2022/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2022 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị quyết số
32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2022-2025; UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện hiệu quả các nội dung Nghị quyết; đảm bảo thực hiện đạt và vượt các chỉ
tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành, giá trị sản xuất/ha canh tác, góp phần hoàn
thành các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần
thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Phát triển nông nghiệp theo
hướng sinh thái, hàng hóa, gắn với du lịch; khai thác lợi thế từng tiểu vùng
kinh tế, áp dụng quy trình sản xuất an toàn, theo hướng hữu cơ. Phát triển các
sản phẩm chủ lực, đặc sản có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao gắn với du lịch;
xây dựng các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh. Phát triển công nghệ chế biến,
bảo quản quy mô phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, kết
nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung, tiến
độ và phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Các sở, ngành, đơn vị và UBND
các huyện, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao,
đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.
II. NHIỆM VỤ
1. Phát
triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh theo hướng hữu cơ, ứng
dụng công nghệ cao, gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng vùng sản xuất lúa trọng
điểm tại tiểu vùng đồng bằng thuộc các huyện Yên Khánh, Kim Sơn và Yên Mô với
100% các giống lúa chất lượng cao như Bắc thơm số 7, LT2, Hương Bình, nếp 97, nếp
Nhung, nếp Hưng Yên, lúa đặc sản truyền thống như Nếp hạt cau, tám, dự, để đảm
bảo an ninh lương thực trong tỉnh và một phần xuất bán ngoại tỉnh; Xây dựng
vùng sản xuất rau theo hướng hữu cơ tại tiểu vùng đồng bằng thuộc các huyện
Yên Mô, Yên Khánh và tiểu vùng đồi núi, bán sơn địa thuộc huyện Nho Quan.
Tăng cường áp dụng quy trình sản xuất lúa, rau, củ quả, cây ăn quả đảm bảo an
toàn, theo hướng hữu cơ, hữu cơ để nâng cao chất lượng, giá trị... Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất đảm bảo điều kiện an toàn, theo hướng hữu
cơ, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa các khâu từ sản xuất đến bảo quản, chế biến. Phấn
đấu đến năm 2025, diện tích sản xuất lúa đặc sản, chất lượng cao chiếm trên
80%.
- Tập trung phát triển chăn
nuôi trâu, bò, dê, hươu hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công
nghệ cao, chú trọng sản xuất những sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh, đặc
sản, đặc hữu của tỉnh, chăn nuôi
hướng hữu cơ đảm bảo an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi liên kết, giảm giá thành sản phẩm, phát
triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường sinh thái nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong các trang trại,
hướng đến nghề chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa. Phấn đấu đến năm 2025,
duy trì đàn trâu ở mức 13 nghìn con, đàn bò 38 nghìn con, khôi phục đàn lợn 300
nghìn con, đàn gia cầm 6 triệu con, đàn dê 24 nghìn con
- Xây dựng vùng nuôi tôm ứng dụng
công nghệ cao tại các xã Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung, thị trấn Bình Minh, huyện
Kim Sơn. Phát triển các sản phẩm thủy sản đặc sản, phát triển đồng đều cả nuôi
mặn lợ và nuôi nước ngọt theo hướng công nghiệp, tạo sản phẩm có giá trị cao, đảm
bảo chất lượng phục vụ thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Phát triển
sản xuất giống nhuyễn thể; chủ động cung cấp nguồn giống có chất lượng cho
nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Tổ chức sản xuất và quản lý trong toàn chuỗi
giá trị sản phẩm thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, nguồn lợi và thích ứng với
tác động của biến đổi khí hậu; Tiếp tục chuyển đổi diện tích cấy lúa kém hiệu
quả sang nuôi thủy sản ở tiểu vùng trũng và tiểu vùng ven đô thị. Phấn đấu đến
năm 2025, diện tích nuôi tôm công nghiệp (thâm canh và siêu thâm canh) từ
350-400 ha
- Tiếp tục phát triển lâm nghiệp
toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng đến khai thác,
chế biến lâm sản; gắn quản lý, bảo vệ, sử dụng môi trường rừng với du lịch sinh
thái; khai thác bền vững các tiềm năng, lợi thế từ môi trường rừng mang lại;
phát triển các sản phẩm đặc sản thuộc lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy
phát triển sản xuất, chế biến.
- Phát triển sản xuất các sản
phẩm chủ lực, đặc sản theo hướng quy mô hợp lý gắn với bảo quản, chế biến và
tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế
sinh thái. Có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển
vọng.
- Tăng cường cơ giới hóa, tự
động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả;
trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, các sản phẩm đặc sản, đặc
hữu của địa phương nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Đồng thời, đẩy mạnh việc
chuyển đổi hình thức gieo thẳng, cấy tay sang hình thức mạ khay cấy máy, sử dụng
phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất lúa; phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ chế biến công nghiệp.
3. Phát triển
kinh tế nông nghiệp gắn với du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, trải nghiệm,
hỗ trợ bảo tồn, phát triển làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
góp phần gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa lịch sử của địa phương.
Phát triển các hoạt động du lịch
sinh thái, trải nghiệm có gắn kết với sản xuất nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, gia tăng các giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Đồng
thời, tăng cường thực hiện các hoạt động bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa,
truyền thống lịch sử tại các làng nghề sản xuất của khu vực; thực hiện hiệu quả
Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
4. Nâng cao
tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh, đảm bảo đời
sống sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn.
Quan tâm, chú trọng đến hộ gia
đình tại các địa bàn có điều kiện hạ tầng khó khăn không tiếp cận được hệ thống
cấp nước từ các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Tạo điều kiện thuận lợi
để người dân tiếp cận các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao tỷ
lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đến hết năm 2025
đạt trên 98%, trong đó có trên 70% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch
từ các nguồn theo quy chuẩn kỹ thuật
5. Thực hiện
có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
Phấn đấu đến năm 2025 có 150 sản
phẩm được công nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên; trong đó có trên 50% là sản
phẩm nông nghiệp hoặc sản phẩm được chế biến từ nông nghiệp.
6. Phát triển
đất trồng lúa
Khuyến khích sản xuất giống lúa
mới, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, có hợp đồng liên kết; đầu tư xây dựng,
duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cấp
xã.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông
tin, tuyên truyền
Tập trung tuyên truyền, quán
triệt đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, đoàn
viên, hội viên, người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn về Nghị quyết số
32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2022-2025; các chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp,
nông thôn trong thời gian tới để mọi cá nhân, đơn vị dễ tiếp cận, thực hiện.
2. Cơ chế,
chính sách
- Tập trung hướng dẫn, triển
khai các chính sách hỗ trợ được HĐND tỉnh ban hành tại Nghị quyết số
32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022; tạo môi trường bình đẳng, công khai, minh bạch,
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và thụ hưởng; đơn giản hóa
các quy trình, thủ tục hướng đến đối tượng thực hiện là người nông dân; đảm bảo
tính đồng bộ, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách khác được Trung ương, tỉnh ban hành hỗ trợ, khuyến
khích, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, thu hút nhà đầu tư
chiến lược để làm đầu tàu dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm nông
nghiệp và của các doanh nghiệp.
3. Khoa học
công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Tăng cường
hợp tác với các Trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học để ứng dụng
và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản. Khuyến khích ứng dụng các công nghệ sản xuất tuần
hoàn, tái chế phế phụ phẩm, thân thiện với môi trường. Hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là HTX, doanh nghiệp tham gia
nghiên cứu, ứng dụng, thử nghiệm công nghệ, tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số toàn
diện ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý Nhà nước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông
minh.
4. Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng
cấp hệ thống công trình thủy lợi đầu mối (kênh mương tưới, tiêu, trạm bơm, hồ,
…) hệ thống công trình giao thông nội đồng, hệ thống điện sản xuất phục vụ
vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình; hạ tầng phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp, thủy sản gắn với du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, trải nghiệm; hạ
tầng phục vụ công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
5. Hỗ trợ
phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
Hỗ trợ các Liên hiệp HTX, HTX,
THT, các hộ sản xuất liên kết với nhau hoặc liên kết với các doanh nghiệp, các
cửa hàng, siêu thị để cung ứng các dịch vụ đầu vào sản xuất, hoặc tiêu thụ nông
sản, thực phẩm; Hỗ trợ các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với phục vụ
du lịch. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường nông sản, truyền thông, quảng bá,
giới thiệu thương hiệu, sản phẩm, sự kiện ở trong và ngoài nước có liên quan đến
sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giới thiệu
trên các phương tiện thông tin đại chúng và Internet để cho mọi người dân tiếp
cận được về thông tin nông sản an toàn, thành tựu về sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Tăng cường liên kết, xúc tiến thương mại giữa các tỉnh, thành phố
(song phương, đa phương) trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, nhất
là các sản phẩm nông nghiệp an toàn, ứng dụng công nghệ cao.
6. Phát
triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp
- Phát triển, quản lý chặt chẽ
hệ thống dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển mạnh các dịch vụ chế biến nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn,
đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ
giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị
trường tiêu thụ…).
- Củng cố và phát triển các tổ
chức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm
tra nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm đất, thu hoạch, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; Tham mưu UBND tỉnh
ban hành Danh mục các sản phẩm đặc sản của tỉnh; Danh mục máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh; Danh mục giống mới, tiến bộ kỹ
thuật mới; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn quy
trình thực hiện, hồ sơ đề nghị hỗ trợ, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Nghị
quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng
quy định của pháp luật.
Đối với năm 2022 và năm 2023:
Trên cơ sở tổng hợp đề xuất hỗ trợ do các cơ quan, đơn vị đầu mối gửi về, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định về đối tượng, nội dung, điều kiện,
mức hỗ trợ đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị quyết; Xây dựng phương án giao
dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết (gồm danh mục dự án, nhiệm vụ, dự toán
kinh phí và cơ quan, đơn vị quản lý kinh phí) gửi về Sở Tài chính để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh giao dự toán chi tiết cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Đối với năm 2024 và năm 2025:
Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán của năm kế hoạch, trên cơ sở tổng
hợp đề xuất hỗ trợ năm kế hoạch do các cơ quan, đơn vị đầu mối gửi về, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định về đối tượng, nội dung, điều kiện, mức
hỗ trợ đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị quyết, xây dựng phương án phân bổ
dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết (gồm danh mục dự án, nhiệm vụ, dự toán
kinh phí và cơ quan, đơn vị quản lý kinh phí) gửi Sở Tài chính trước ngày 15/9
năm trước năm kế hoạch để tổng hợp chung vào dự toán chi NSĐP năm kế hoạch của
toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ dự toán chi NSĐP năm kế hoạch
cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Định kỳ, tổng hợp báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện 06 tháng và hàng năm; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch
khi cần thiết.
2. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh
kinh phí để triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, cụ
thể như sau:
- Đối với năm 2022 và năm 2023:
Trên cơ sở phương án giao dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số
32/2022/NQ-HĐND do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, Sở Tài chính
tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh giao dự toán chi tiết cho các cơ quan, đơn vị
để thực hiện.
- Đối với năm 2024 và năm 2025:
Trên cơ sở phương án phân bổ dự toán kinh phí năm kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 32/2022/NQ-HĐND do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, Sở Tài
chính tổng hợp chung vào dự toán chi NSĐP năm kế hoạch của toàn tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ dự toán chi NSĐP năm kế hoạch cho các cơ
quan, đơn vị để thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy trình thực hiện, hồ sơ đề nghị hỗ trợ,
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố
trí kế hoạch vốn, lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn để thực hiện thành công kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các
chính sách, cơ chế hiệu quả thu hút vốn đầu tư xã hội cho nông nghiệp, nông
thôn.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố quản lý, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng...). Đề xuất các chính sách
liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo
hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giải
pháp tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đăng ký
bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm hàng hóa của tỉnh;
tham mưu thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật phát triển nông nghiệp và nông thôn.
6. Sở
Công Thương
- Tham mưu xây dựng và triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng
thị trường tiêu thụ nông, lâm sản và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu
và thực hiện có hiệu quả các chính sách thương mại, cam kết thương mại quốc tế,
các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả
tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng cường chuỗi liên kết sản xuất -
chế biến - tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị
trường Ninh Bình trong việc kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu
và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai kế hoạch thực hiện Luật
An toàn thực phẩm, chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông
thôn.
8. Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển du
lịch nông nghiệp, du lịch nông thôn.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền hình
- Chủ động phối hợp với các
đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình
và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng tài liệu, ấn phẩm phục
vụ công tác thông tin tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; đồng thời, xây dựng chuyên mục tuyên truyền
trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Sở.
10. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Bình
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng
ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế
thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát
triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng
cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục
vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ
xây dựng nông thôn mới.
11. Đề nghị
Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội và hội quần chúng của tỉnh
Tham gia thực hiện các hoạt
động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với
các doanh nghiệp, Liên hiệp HTX, HTX, THT và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và người dân
trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết và các nhiệm vụ khác
liên quan đến thực hiện Kế hoạch theo chức năng của mình;
Các hội, đoàn thể có trách nhiệm
đầu mối tiếp nhận đề xuất hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân là thành viên, rà
soát, tổng hợp đề xuất hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 15/8 hằng năm để thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
12. UBND
các huyện và thành phố
- Xây dựng, ban hành kế hoạch
thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đặc thù, thế mạnh, lợi thế của từng địa
phương.
- Đối với năm 2022 và năm 2023:
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai kịp thời, đầy đủ nội dung
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn quy định tại
Nghị quyết đến các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn; có trách nhiệm đầu mối tiếp nhận đề xuất hỗ trợ
đồng thời thực hiện rà soát, tổng hợp đề xuất hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
- Đối với năm 2024 và năm 2025:
UBND các huyện, thành phố tiếp tục có trách nhiệm đầu mối tiếp nhận đề xuất hỗ
trợ của các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn; rà soát, tổng hợp đề xuất hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 15/8 hằng năm để thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, cơ cấu sản xuất cấp huyện, xã theo hướng tập trung phát triển cây
trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với
quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô
hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù của từng địa phương phù hợp với tiềm
năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan xây dựng, phát triển vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa; ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát triển
các hình thức sản xuất tiên tiến trên địa bàn.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Các Sở, ngành, các huyện, thành
phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao 6 tháng (trước ngày
05/7) và hàng năm (trước ngày 10/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/7) và hàng
năm (trước ngày 20/12) báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
VI. ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề
xuất với UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP2,3,5
Bh_VP3_KH22
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|