Kế hoạch 1469/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 1469/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2022
Ngày có hiệu lực 17/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Y Ngọc
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1469/KH-UBND

Kon Tun, ngày 17 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2022 -2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Triển khai Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” (Quyết định số 131/QĐ-TTg); Quyết định số 1813/QĐ- TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1813/QĐ-TTg); Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 09-NQ/TU); Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch số 1250/KH-UBND).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Tổ chức triển khai trong toàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình địa phương nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 1813/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1250/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Yêu cầu:

- Xác định đầy đủ, cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện Quyết định số 131/QĐ -TTg và Quyết định số 1813/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1250/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các nội dung của Kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, chất lượng; gắn với trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi các cơ quan, đơn vị. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả, giữa các các cơ quan, đơn vị trong triển khai nhiệm vụ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Phát huy hiệu quả các giải pháp công nghệ để thúc đẩy đổi mới hiệu quả công tác quản lý giáo dục, thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, đổi mới trong dạy và học góp phần nâng cao chất lượng và mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho người dân; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học

- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 50% học sinh, sinh viên, mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.

- Về môi trường giáo dục trực tuyến:

+ Triển khai thực hiện một số nền tảng dạy học trực tuyến được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt là sản phẩm trong nước, được trên 50% học sinh, sinh viên sử dụng;

+ Hình thành kho học liệu trực tuyến ngành Giáo dục tỉnh Kon Tum đáp ứng về yêu cầu tài liệu học tập cho 50% nội dung chương trình giáo dục phổ thông;

+ Hình thành từ điển điện tử tiếng Ba Na, Gia Rai, Xơ Đăng, Giẻ-Triêng, góp phần phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập tiếng dân tộc thiểu số của giáo viên và học sinh trong trường học theo Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến: Tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 5% ở cấp tiểu học, 10% ở cấp trung học.

b) Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục

- Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ s ố, trong đó:

+ 100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc;

+ 80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số ;

+ Từ 90%-100% cơ sở giáo dục trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; từ 90%-100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đô thị triển khai thanh toán học phí trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

- Về quản lý giáo dục: Triển khai sử dụng Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành Giáo dục đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết lập và cập nhật, khai thác hiệu quả, trong đó:

+ Cơ sở dữ liệu toàn ngành được hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu quốc gia;

+ Các cơ quan quản lý giáo dục từ cấp Sở Giáo dục và Đào tạo tới các địa phương, trường học được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp sở; 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật) .

[...]