ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14532/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 73/NQ-CP NGÀY 23/9/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 60/2018/QH14
NGÀY 15/6/2018 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động
của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018
của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước;
UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 73/NQ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động
của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15/6/2018 của Quốc hội
về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước.
b) Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới
nhằm tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong thời gian tới trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa đầy đủ các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của DNNN.
b) Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, DNNN, đề ra các giải pháp cho kế hoạch hàng năm, tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung theo kế
hoạch đã đề ra, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện chung
của tỉnh.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Tập trung đẩy nhanh công tác cổ phần
hóa, thoái vốn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Văn bản số 991/TTg-ĐMDN ngày 10/7/2017 về phê duyệt Danh mục doanh nghiệp nhà
nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm, giai đoạn 2017-2020; Quyết định số
26/QĐ-TTg ngày 15/8/2019 và Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 về phê duyệt
Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục cơ cấu lại
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Chỉ thị số 147-KH/TU ngày 23/11/2017 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW và Kế hoạch số
12894/KH-UBND ngày 11/12/2017 về kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 của Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNNN trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổng công ty CP Phát triển khu công
nghiệp: phấn đấu hoàn thành thoái từ 99,54% xuống còn 36% vốn nhà nước trong năm 2019-2020.
- Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm
Đồng Nai: hoàn thành công tác cổ phần hóa năm 2020, Nhà nước nắm giữ 64% vốn điều
lệ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp UBND tỉnh nắm giữ 100% vốn tại Công
ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Đồng Nai và Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi Đồng Nai.
- Đối với vốn đầu
tư của Tỉnh ủy tại Công ty CP Tổng công ty Tín Nghĩa thực
hiện giảm tỷ lệ vốn nắm giữ hoặc thoái vốn (nếu có) theo kế hoạch phê duyệt của Tỉnh ủy.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý, năng lực
quản trị của các DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về công tác cổ phần hóa,
thoái vốn
a) Cập nhật và nghiên cứu quy định về cổ phần hóa DNNN theo Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 (thay thế Nghị định số
59/2011/NĐ-CP) của Chính phủ và Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 04/5/2018, Thông tư số
41/2018/TT-BTC ngày 04/5/2018 của Bộ Tài chính về chuyển doanh nghiệp nhà nước
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần để thực hiện công
tác cổ phần hóa theo tiến độ, lộ trình Thủ tướng Chính phủ
và UBND tỉnh đã phê duyệt; bảo đảm công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Áp dụng các phương pháp định giá
tài sản, đất đai phù hợp với cơ chế thị trường và quy định của pháp luật về
giá, bảo đảm vốn, tài sản của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp được định giá đầy
đủ, hợp lý, công khai, minh bạch. Trên cơ sở giá trị vốn, tài sản của Nhà nước
và giá trị doanh nghiệp đã được xác định đầy đủ, hợp lý theo quy định của pháp
luật, khẩn trương bán cổ phần, thoái
vốn một cách công khai, minh bạch, chủ yếu thông qua bán đấu giá cạnh tranh trên thị trường. Xử lý nghiêm minh các trường hợp định
giá thấp tài sản, vốn của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp không đúng quy định
của pháp luật để trục lợi, gây thất thoát tài sản, vốn nhà nước.
c) Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp lý về
đất đai, tài sản trước khi tiến hành sắp xếp, cổ phần hóa
hay thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư
chiến lược tham gia mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khi cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước; phê duyệt tiêu chí cổ đông chiến lược có đủ năng lực tài
chính, công nghệ, quản trị để cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp; lập phương
án sử dụng đất gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành xác định giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
d) Các doanh nghiệp cổ phần hóa phải
niêm yết trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ
phiếu lần đầu, nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm
yết cổ phiếu theo quy định của pháp luật thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (hệ thống giao dịch UPCOM). Xử lý
nghiêm đối với các doanh nghiệp cố tình không thực hiện
niêm yết, đăng ký giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán theo quy định; phải lập và triển khai kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán khi đủ điều kiện trong thời hạn quy định.
đ) Đối với các doanh nghiệp cổ phần
hóa đã lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Khi xác định giá
khởi điểm để thực hiện thoái vốn, đơn vị tư vấn cần xem xét giá trị lợi thế quyền
thuê đất đối với diện tích đất có vị trí địa lý thuận lợi
vào giá khởi điểm bán đấu giá để công tác thoái vốn công khai, minh bạch và đạt
hiệu quả.
e) Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, phương án cổ phần
hóa, thoái vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo
cáo định kỳ hàng quý, năm theo quy định.
2. Các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước
a) Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực
của doanh nghiệp về đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học,
công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của DNNN và có vốn nhà nước; khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh, triệt để tiết kiệm chi phí, tiết kiệm năng lượng, nâng cao chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
b) Thực hiện chế độ công bố thông tin
đầy đủ, kịp thời đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, công khai
của DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
d) Ban kiểm soát, kiểm soát viên DNNN
có trách nhiệm giám sát hiệu quả theo nhiệm vụ quyền hạn chế độ quy định, phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí. Giám sát việc ban hành
và thực hiện các quy chế quản lý nội bộ, quản trị rủi ro phù hợp với tình hình
doanh nghiệp.
đ) Thực hiện chế độ tiền lương, tiền
thưởng, thù lao của người lao động và người quản lý DNNN theo đúng quy định tại
Nghị định số 51,52,53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 và Thông
tư số 26,27,28/2016/TT-BTC ngày 11/9/2016; xác định mức độ
hoàn thành, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở trả
lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp đúng quy định.
Giải quyết tốt việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, đào tạo
và xử lý lao động dôi dư khi cổ phần
hóa theo quy định.
e) Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, giám sát hàng năm theo quyết định phê duyệt của UBND
tỉnh; phòng ngừa, phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong DNNN.
III. Phân công nhiệm
vụ
1. Sở Tài chính
a) Theo dõi đôn đốc và tổng hợp báo
cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn hàng quý, năm của các tổng công
ty nhà nước và có vốn nhà nước, báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ và chương trình công tác hàng quý của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thẩm định và tham mưu UBND tỉnh: kết quả xếp loại
doanh nghiệp hàng năm của các Tổng công ty, công ty nhà nước
theo Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Thông tư số 200/2015/TT-BTC;
có ý kiến về kết quả xếp loại của các DNNN thuộc UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Tài chính
xem xét; báo cáo kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động 6 tháng và hàng năm của các DNNN thuộc UBND tỉnh; đôn
đốc và phê duyệt báo cáo tài chính 6
tháng và hàng năm của các DNNN trên hệ thống SOE theo quy
định. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về chương trình và kết quả công tác Kiểm soát
viên các DNNN.
c) Chủ trì phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 4 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ rà soát diện tích đất đang quản lý
của các doanh nghiệp nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham gia góp ý công tác liên quan
đến sắp xếp, cổ phần hóa DNNN và thoái vốn tại các doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh: phê duyệt Kế hoạch sản xuất kinh
doanh 05 năm và kế hoạch chiến lược dài hạn của các DNNN;
xem xét kế hoạch tài chính hàng năm của doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực
hiện năm trước và kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm đã phê duyệt để điều chỉnh (nếu có), trong đó giao cụ thể các chỉ
tiêu phù hợp quy định hiện hành về các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp làm cơ sở xếp loại doanh nghiệp
hàng năm; theo dõi và định kỳ quý, năm báo cáo tình hình thay đổi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của các DNNN và các doanh nghiệp cổ
phần hóa tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; tình hình hỗ trợ các DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước sau cổ phần hóa
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh
điều chỉnh về: phê duyệt, điều chỉnh vốn điều lệ của DNNN; phê duyệt kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Xem xét thẩm định số cổ phần mua
ưu đãi và Phương án sử dụng lao động, trình UBND tỉnh quyết
toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư khi cổ phần
hóa DNNN.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định và tham mưu UBND
tỉnh: phê duyệt quỹ tiền lương, tiền thưởng năm trước và tiền lương, thù lao kế
hoạch năm báo cáo các DNNN trên địa bàn tỉnh trong Quý I hàng
năm; kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chính sách tiền lương,
tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý tại các DNNN; thẩm định xếp
hạng các DNNN theo quy định hiện hành; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ
tình hình về lao động, tiền lương của các DNNN trên địa bàn gửi UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh: thay đổi, bổ sung chức năng, thay thế, sửa đổi Điều lệ DNNN; góp ý Điều lệ hoạt động của công
ty cổ phần khi cổ phần hóa DNNN; tham mưu cho UBND tỉnh
xác định trách nhiệm người quản lý DNNN, người đại diện phần vốn nhà nước không
thực hiện công tác cổ phần hóa và công tác thoái vốn hiệu quả theo thời gian
quy định mà không giải trình rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan làm cơ sở đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
b) Thực hiện đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), người đại diện vốn nhà nước trong việc quản lý,
điều hành; định kỳ hàng năm, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt mức độ hoàn thành nhiệm
vụ theo quy định đối với các doanh nghiệp do UBND tỉnh làm
chủ sở hữu; quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại người quản lý DNNN; cử, thay thế, miễn nhiệm người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Trên cơ sở kết luận thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở
Nội vụ nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xem xét xử lý tập thể, cá
nhân có liên quan đến những hạn chế, thiếu sót, tổ chức kiểm
điểm nghiêm túc, gắn với trách nhiệm người đứng đầu có hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo quy định. Tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý đối với các trường
hợp, các cơ quan, đơn vị để xảy ra sai phạm.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện rà soát các nội dung còn
bất cập, hạn chế trong quá trình triển khai thi hành pháp
luật về đất đai; tổng hợp, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh có ý
kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình sửa đổi Luật Đất đai.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện rà soát các nội dung còn bất cập giữa các quy định
pháp luật khác với các quy định của pháp luật đất đai như Luật Đầu tư, Luật Dân
sự, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Quản lý thuế,...
c) Tham mưu UBND tỉnh rà soát toàn bộ
các phương án sử dụng đất đã được phê duyệt cho các doanh nghiệp cổ phần hóa. Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất khác với phương án đã được phê duyệt
thì tổ chức thu hồi và đấu giá công khai theo quy định của pháp luật. Có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần
hóa, bảo đảm tuân thủ phương án sử dụng đất đã được phê duyệt trong phương án cổ
phần hóa doanh nghiệp.
d) Chủ trì, phối hợp xác định giá đất
cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng,
tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thoát
cho ngân sách nhà nước.
đ) Tham mưu UBND tỉnh rà soát để xem
xét, phê duyệt phương án sử dụng đất đối với các doanh nghiệp
thuộc đối tượng phải cổ phần hóa nhưng chưa được phê duyệt phương án sử dụng đất và các doanh nghiệp
đã cổ phần hóa
nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng
đất cho phù hợp với quy định tại Luật Đất đai. Trường hợp phương án sử dụng đất
doanh nghiệp đề xuất chưa phù hợp với quy hoạch, mục đích sử dụng đất, ngành nghề kinh doanh và pháp luật về đất đai
hiện hành thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử
dụng vào mục đích khác; Thực hiện quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất
đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
e) Hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng quy định của pháp luật.
6. Hội đồng thành viên Tổng công ty và DNNN, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp
a) Hội đồng thành viên Tổng công ty
Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp thành viên theo đúng kế hoạch
phê duyệt của UBND tỉnh. Xác định trách nhiệm cá nhân, người
đại diện vốn tổng công ty tại doanh nghiệp khác trong việc
thực hiện kém hiệu quả về công tác sắp xếp, cổ phần hóa,
thoái vốn theo quy định.
b) Hội đồng thành viên Tổng công ty
và DNNN chỉ đạo điều hành và tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoàn thành tốt kế hoạch hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch,
phương án, chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo nộp ngân sách theo
kế hoạch UBND tỉnh giao; quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn nhà nước giao,
trong đó không ngừng nâng cao hiệu quả khai thác công trình
thủy lợi; báo cáo hiệu quả đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác, nhất là đầu tư góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, làm
rõ nguyên nhân để xảy ra tình trạng thua lỗ, kém hiệu quả, đề xuất giải pháp xử lý.
- Thực hiện các giải pháp tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh; tiếp tục giữ vững và mở rộng
thị trường tiềm năng thông qua các chương trình Hội thảo
kinh tế, chương trình hợp tác đầu tư trong và ngoài tỉnh;
nghiên cứu phát triển các hình thức hợp tác kinh doanh, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh trọng điểm theo xu hướng của thị
trường để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Triển khai công khai, minh bạch đối
với các chức danh quản lý, điều hành. Sắp xếp, tinh gọn và nâng cao hiệu quả tổ
chức bộ máy; xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ người quản lý doanh nghiệp
trên cơ sở nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo,
quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
doanh nghiệp, kiểm kê định kỳ hàng quý, năm theo quy định; xây dựng hệ thống quản
trị, kiểm soát nội bộ tiên tiến và tổ chức kiểm tra phòng chống tham nhũng hàng
năm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành
vi tham nhũng, lãng phí; hoàn thiện các quy chế nhằm tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát nội bộ việc chấp hành chính sách
pháp luật Nhà nước.
- Thực hiện công bố thông tin trên cổng
thông tin điện tử theo quy định hiện hành và báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và
các sở, ban, ngành liên quan.
- Tiếp tục giữ vững và phát huy vai
trò của các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, tổ chức các buổi tọa
đàm, tập huấn về pháp luật để phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao nhận thức chính
trị, tư tưởng cho người lao động.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước căn
cứ các nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phổ biến và triển khai tổ chức thực hiện
đến đơn vị mình; định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo cho Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
2. Giao Sở
Tài chính - Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp tỉnh là đầu mối, thường xuyên theo dõi đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành thực hiện Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ để công tác cổ phần hóa DNNN đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động
DNNN.
Trước ngày 20 tháng cuối quý và trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành liên quan, Hội đồng thành viên Tổng
công ty, DNNN gửi báo cáo về tình hình kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao
cho Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh báo
cáo Ban Chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp và Bộ
Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp báo
cáo Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh chỉ đạo, kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các Tổng công ty, Công ty nhà nước;
- Lưu: VT, KTNS.
Mphuong.ktns
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|