Kế hoạch 145/KH-UBND về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020

Số hiệu 145/KH-UBND
Ngày ban hành 05/06/2020
Ngày có hiệu lực 05/06/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Phan Ngọc Thọ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 145/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 6 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH NĂM 2020

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẾP HẠNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC) CỦA TỈNH NĂM 2019

Kết quả xếp hạng chỉ số CCHC năm 2019 được triển khai thực hiện theo Quyết định số 1150/QĐ-BNV ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

Bộ chỉ số CCHC (PAR INDEX) có 2 phần (Phần đánh giá kết quả CCHC 66,5 điểm và phần đánh giá tác động của CCHC 33,5 điểm) được xác định trên 8 lĩnh vực, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần (TCTP), với thang điểm đánh giá là 100 điểm.

Kết quả chỉ số CCHC năm 2019 của tỉnh đạt 83,06/100 điểm, xếp vị thứ 13/63 tỉnh, thành phố (tăng 4,16 điểm và tăng 3 bậc so với năm 2018), trong đó:

- Vị thứ của 5/8 lĩnh vực có tăng bậc so với năm 2018, bao gồm: Công tác chỉ đạo điều hành, cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB cc VC) hiện đại hóa nền hành chính;

- Vị thứ của 3/8 lĩnh vực giảm bậc so với năm 2018, bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VB QPPL), tài chính công, tác động của CCHC đến phát triển kinh tế - xã hội

- Điểm đánh giá kết quả thực hiện CCHC đạt được 53,32/63,5 điểm (tăng 5,39 điểm và tăng 10 bậc so với năm 2018);

- Điểm đánh giá tác động đạt 29,74/36,5 điểm, trong đó: Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (chỉ số SIPAS) đạt được 7,8/10 điểm xếp thứ 57/63 tỉnh thành (giảm 26 bậc so với năm 2018); khảo sát lãnh đạo quản lý đạt 18,94/20,5 điểm (giảm 3 bậc so với năm 2018); tác động đến phát triển KT - XH đạt 3/6 điểm xếp thứ 47/63 tỉnh thành (giảm 1 bậc so với năm 2018).

- Có 60 TCTP đạt điểm tối đa (với tổng số điểm là 43,75 điểm) và có 21 TCTP chưa đạt điểm tối đa (với tổng số điểm là 12,57/22,75 điểm, trừ 10,18 điểm).

TT

Nội dung đánh giá

Năm 2018

Năm 2019

Điểm số

Xếp hạng

Điểm số

Xếp hạng

1

Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

6,50

38 (5)1

8,00

4(12)

2

Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh

8,87

8

8,75

32

3

Cải cách thủ tục hành chính

11,18

34

13,21

13

4

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

7,81

61

8,35

55

5

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

10,57

28

11,72

21

6

Cải cách tài chính công

9,92

14

9,76

22

7

Hiện đại hóa hành chính

11,60

5

12,47

1

8

Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh

12,45

48

10,80

57

Điểm thẩm định

47.93

17

53,32

7

Đánh giá tác động của CCHC

Chỉ số SIPAS

9,95

31

7,80

57

Khảo sát LĐ quản lý

18,52

15

18,94

18

Tác động đến PT KT-XH

2,50

48 (11)

3,00

47(6)

Cụ thể các điểm bị trừ tại các tiêu chí là:

a) Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: Tỉnh đạt 8/8,5 điểm, được xếp nhóm dẫn đầu (xếp thứ 4/63 và có 12 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 0,5 điểm tại 01 TCTP:

+ TCTP 1.6 “Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao” đạt 1,0/1,5 điểm do có 01 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn quy định (theo Báo cáo số 11840/BC-VPCP ngày 28/12/2019).

b) Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) tại tỉnh: Tỉnh đạt 8,75/10 điểm (xếp vị thứ 32/63 tỉnh, thành phố), bị trừ 1,25 điểm; trong đó, đánh giá tác động của CCHC qua điều tra XHH đạt 3,91/5 điểm; đánh giá qua hệ thống báo cáo đạt 4,84/5 điểm, bị trừ 0,16 điểm tại TCTP 2.2 “Xử lý VBQPPL sau rà soát, hệ thống hóa”, do có 12/110 văn bản trái pháp luật chưa hoàn thành dứt điểm việc xử lý, kiến nghị xử lý qua kiểm tra.

c) Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Tỉnh đạt 13,21/14 điểm, xếp vị thứ 13/63 tỉnh, thành phố bị trừ 0,79 điểm tại 04 TCTP:

+ TCTP 3.2.5 “Công khai TTHC trên Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của tỉnh và Trang TTĐT của các cơ quan, đơn vị” đánh giá 0/0,75 điểm do trên cổng Dịch vụ công có công khai đầy đủ nhưng không hiện số liệu theo thời gian thực và năm 2019 chỉ có tổng số, không có số liệu chi tiết của từng cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của tiêu chí.

+ Các TCTP 3.4.1; 3.4.2; 3.4.3 (Tỷ lệ hồ sơ TTHC do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện UBND cấp xã tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn) đánh giá 3,96/4 do trong năm có chưa giải quyết đúng hẹn ở cả 3 cấp.

d) Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy nhà nước: Tỉnh đạt điểm thấp 8,35/12 điểm (xếp vị thứ 55/63 tỉnh, thành phố), bị trừ 3,65 điểm; trong đó, đánh giá tác động của CCHC qua điều tra XHH đạt 3,45/4,5 điểm, đánh giá qua hệ thống báo cáo đạt 4,90/7,5 điểm, bị trừ 2,6 điểm tại 04 TCTP:

+ TCTP 4.1.1: “Sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các CQCM cấp tỉnh, các phòng chuyên môn cấp huyện” đánh giá 0/1 điểm do đến tháng 7/2019, tại UBND huyện Nam Đông còn 01 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc chưa ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức là Văn phòng HĐND&UBND huyện, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và thể thao huyện;

+ TCTP 4.1.2 “Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính” đánh giá 0,5/1,5 điểm do nhiều phòng chuyên môn cấp huyện có cơ cấu chưa hợp lý, như huyện Phong Điền có 04 phòng. Nhiều phòng chuyên môn thuộc sở, ngành có cơ cấu chưa hợp lý như một số phòng thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra tỉnh...;

+ TCTP 4.1.3: “Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015” đánh giá 0,98/1,0 điểm do chưa đạt chỉ tiêu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp so (giảm 76 đơn vị đạt tỷ lệ 9,74% so với năm 2015).

+ TCTP 4.2.3: “Tỷ lệ giảm biên chế so với năm 2015” đánh giá 0,9 2/1,5 điểm do chưa đạt chỉ tiêu giảm số lượng biên chế công chức (giảm 139 biên chế đạt tỷ lệ 6,12% so với năm 2015).

e) Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tỉnh đạt điểm 11,72/14 điểm (xếp vị thứ 21/63 tỉnh, thành phố); trong đó, đánh giá tác động của CCHC qua điều tra XHH đạt 4,75/6 điểm, đánh giá qua hệ thống báo cáo đạt 6,97/8 điểm, bị trừ 1,03 điểm tại 03 TCTP:

+ TCTP 5.1.1: “Tỷ lệ cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh bố trí công chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt” đạt 0,5/1 điểm do Ban Quản lý KKT, CN tỉnh phân bổ 02 biên chế công chức cho các đơn vị sự nghiệp là chưa đúng vị trí việc làm.

+ TCTP 5.1.2: “Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh bố trí viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt” đạt 0,5/1 điểm do Ban Quản lý KKT, CN tỉnh phân bổ 02 biên chế công chức cho các đơn vị sự nghiệp là chưa đúng vị trí việc làm của cả công chức và viên chức; chưa xây dựng cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và khung năng lực cho từng vị trí việc làm gắn với số lượng người làm việc cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch theo quy định.

+ TCTP 5.6: “Mức độ hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” đánh giá 0,97/1,0 điểm do năm 2019, đã cử 96,5% lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.

[...]