ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 29 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 3906/QĐ-UBND
ngày 29/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa xây dựng
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020, như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều
kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp
với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội
nhập. Gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất
lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã
đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản
lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội ở xã phục
vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề cho LĐNT theo các mô
hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo tại doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyên
canh, thôn, bản, xã; gắn đào tạo với liên kết sản xuất, hỗ
trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho LĐNT và xây dựng nông
thôn mới.
- Tập trung tổ chức đào tạo nghề phi
nông nghiệp theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp để doanh nghiệp tuyển dụng
vào làm việc theo hợp đồng lao động hoặc tổ chức việc làm cho LĐNT theo hợp đồng
bao tiêu sản phẩm. Tập trung tổ chức đào tạo nghề nông
nghiệp cho các đối tượng là nông dân nòng cốt tại địa phương, đủ điều kiện áp dụng
kiến thức nghề sau khi học. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm đối với
người khuyết tật, lao động nữ.
- Không tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT
khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.
- Các nội dung đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức xã phải phù hợp với điều kiện, yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả;
đảm bảo sau khi được đào tạo, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã được nâng lên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh
đạt 70%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt từ 25% vào năm 2020.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế-xã
hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Phấn đấu đến năm
2020: 100% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử, và công chức chuyên môn được đào tạo,
bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh quy định; 100% cán bộ giữ
chức vụ qua bầu cử và công chức chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở
lên, vùng sâu; vùng xa đạt 90-95%; 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước; thành thạo tin học văn phòng.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và
dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 36.000 lao động nông thôn
(trong đó nghề nông nghiệp: 16.000 người, nghề phi nông nghiệp là: 20.000 người) và khoảng 2.125 người khuyết tật. Tỷ lệ
có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (11 chức vụ cán bộ chuyên
trách đảng, đoàn thể cấp xã) 14.520 lượt người; bồi dưỡng kiến thức theo vị trí
chức danh đảm nhiệm (7 chức danh công chức xã) cho lượt người; bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng công nghệ thông tin 6.400 lượt người.
II. Các hoạt động cụ thể
1. Dạy nghề cho
lao động nông thôn
1.1. Hoạt động
tuyên truyền; tư vấn học nghề và việc làm đối
với lao động nông thôn
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận
thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nói riêng theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ, đặc biệt là các mô hình dạy nghề có hiệu quả cần nhân rộng, trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: hệ thống Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo
Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống...
- Tổ chức tư vấn học nghề, việc làm đối
với lao động nông thôn tại cộng đồng.
- Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Tỉnh Đoàn
thanh niên tổ chức tuyên truyền vận động hội viên tham gia học nghề thông qua tập
huấn, sinh hoạt hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn.
1.2. Hoạt động điều tra khảo
sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
Các huyện, thị xã, thành phố chủ động
tổ chức rà soát lại nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử
dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh và năng lực đào tạo của các cơ
sở dạy nghề làm căn cứ xây dựng kế hoạch dạy nghề 5 năm, hàng năm của địa
phương.
1.3. Nhân rộng các mô hình dạy
nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả
Triển khai nhân rộng các mô hình dạy
nghề có hiệu quả trên địa bàn. Ngoài ra, mở rộng thêm những mô hình dạy nghề mới,
có hiệu quả để triển khai thí điểm theo hướng gắn đào tạo với sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động sau khi học nghề.
1.4. Hoạt động tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
- Rà soát, đánh giá lại năng lực đào
tạo của các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các trường, trung tâm công lập cấp huyện
để thực hiện việc sáp nhập các trung tâm công lập cấp huyện thành một trung tâm
thực hiện đồng thời 03 chức năng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và
hướng nghiệp nhằm phát huy hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đã đầu
tư, theo quy định tại Thông tư liên tịch số
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015 của liên Bộ
Lao động-TBXH, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ.
- Hỗ trợ đầu tư
mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các trung tâm công lập thuộc các huyện
nghèo 30a.
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề đã được
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề tích cực, chủ động
tuyển sinh đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng
nhằm phát huy tốt hiệu quả đầu tư.
- Chỉ đạo việc điều chuyển thiết bị dạy
nghề của những trung tâm đã được đầu tư nhưng chưa sử dụng hoặc tần xuất sử dụng
quá thấp cho các cơ sở dạy nghề công lập đang thực sự có nhu cầu để dạy nghề
cho lao động nông thôn.
1.5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề; xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề
- Trên cơ sở chương trình dạy nghề sơ
cấp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề đã ban
hành, các cơ sở dạy nghề tiếp tục chỉnh sửa, biên soạn lại hoặc xây dựng mới
chương trình dạy nghề cho phù hợp với ngành nghề thực tế tại địa phương.
- Tham mưu phê duyệt danh mục nghề
đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề phù hợp với tình hình thực tế và quy định
hiện hành của Nhà nước.
1.6. Hoạt động phát triển đội
ngũ giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ
năng nghề để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm chưa đủ cơ số giáo
viên cơ hữu đảm bảo tối thiểu 01 giáo viên cơ hữu/nghề; bồi dưỡng kỹ năng dạy học,
kỹ năng nghề cho người dạy nghề: 500 người.
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản
lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn: 500 lượt
người.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Bổ sung 01 biên chế chuyên trách về
công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
1.7. Hoạt động hỗ trợ LĐNT học nghề
- Hỗ trợ dạy nghề
trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 36.000
lao động nông thôn, trong đó nghề nông nghiệp: 16.000 người, nghề phi nông nghiệp
là: 20.000 người.
- Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp và
dạy nghề dưới 3 tháng cho khoảng 2.125 người khuyết tật.
1.8. Hoạt động giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực Kế hoạch ở tỉnh, huyện hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, nhân rộng mô
hình hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức xã
Thực hiện theo Kế
hoạch 56/KH-UBND ngày 12/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2016-2020 theo Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
III. Kế hoạch kinh
phí:
Tổng kinh phí: 149.776 triệu đồng,
trong đó:
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề:
90.000 triệu đồng
- Hỗ trợ người khuyết tật học nghề:
8.500 triệu đồng
- Hỗ trợ đầu tư mua sắm thiết bị dạy
nghề các trung tâm công lập thuộc các huyện nghèo 30a: 27.000 triệu đồng
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý dạy nghề: 2.500 triệu đồng
- Đánh giá, giám sát chương trình:
1.300 triệu đồng
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
xã: 20.476 triệu đồng
Chia theo nguồn vốn: 149.776 triệu
đồng
- Ngân sách Trung ương: 136.476 triệu
đồng
- Ngân sách địa phương: 10.300 triệu
đồng
- Nguồn khác: 3.000 triệu đồng
(Chi tiết
tại Phụ lục kèm theo)
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng
năm trình UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
phương án phân bổ kinh phí thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổng hợp mức chi phí đào tạo
cho từng nghề (nông nghiệp, phi nông nghiệp) trong danh mục nghề đào tạo cho
lao động nông thôn phù hợp với quy định hiện hành và thực tế trên địa bàn tỉnh
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở được đầu tư theo chính sách của Đề án
lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn hàng
năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, đề xuất với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ biên chế cho Phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề cho trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập thuộc
địa phương;
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan khảo sát nhu cầu xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Hướng dẫn Phòng Nội vụ cấp huyện
xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện hàng năm và cả giai đoạn
2016-2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của huyện;
- Chủ trì xây dựng phương án phân bổ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã của tỉnh gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí biên chế
chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề cho trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập
thuộc địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; lựa
chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tham gia bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định;
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu
kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm theo phân công, phân cấp quản
lý, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về việc dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Cung cấp thông tin về định hướng,
quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi xây
dựng kế hoạch hàng năm;
- Hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện xác định danh mục nghề đào tạo
và nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy
nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp trong danh
mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn phù hợp với quy định hiện hành và thực
tế trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động
nông thôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu lao động
trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở
Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức
thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cung
cấp thông tin về các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn, các nghề đào tạo, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa
phương để lao động nông thôn biết và lựa chọn;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông, các đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình
thực hiện các hoạt động của Đề án;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên
truyền, tư vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho cộng tác viên, cán bộ
làm công tác thông tin, truyền thông của tỉnh, huyện và xã;
6. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch
hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự
toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định kế hoạch
mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của Đề án, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thẩm định chi phí đào tạo của từng
nghề trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu
kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan thẩm định phương án phân bổ dự
toán kinh phí đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên để học sinh
có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình
đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo
đổi mới nội dung chương trình, giáo trình tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn;
9. Hội Nông dân tỉnh,
Hội Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và các ngành
liên quan khác: thực
hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn; tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn và các hoạt động khác phù hợp với kế hoạch.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Hàng năm tổ chức điều tra, khảo sát
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch
dạy nghề sát thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Bổ sung ngân sách huyện, huy động từ
các nguồn lực khác để dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nhất
là Phòng Lao động-TBXH và Phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp chặt chẽ hơn trong
việc triển khai thực hiện công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT
ngày 12/12/2012.
- Rà soát, xây dựng và bổ sung quy hoạch
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và xây dựng Kế hoạch chi tiết về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm và cả giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
11. Cơ sở dạy nghề
- Tạo điều kiện để giáo viên dạy nghề
được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Tích cực, chủ động trong công tác
tuyển sinh; liên kết, phối hợp với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc
tham gia biên soạn chương trình, tổ chức đào tạo nghề, thực
hành, thực tập và giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo.
- Thực hiện tốt việc sắp xếp, khai
thác, sử dụng và bảo quản các trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư mua sắm,
tránh lãng phí, hạn chế hiệu quả trong đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -
TBXH (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lưu: VT, VXhuyDN50
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|