Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch điều tra, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 591/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/04/2016
Ngày có hiệu lực 28/04/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 591/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số: 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số: 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;

Căn cứ Công văn số: 5383/LĐTBXH-TCDN ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn nhiệm vụ và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016;

Căn cứ Quyết định số: 539/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao kế hoạch vốn sự nghiệp nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 451/TTr-LĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch điều tra, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016.

Điều 2. Căn cứ nội dung được phê duyệt tại Điều 1, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan các địa phương thực hiện Kế hoạch điều tra, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả; thanh quyết toán đúng quy định hiện hành của nhà nước; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số
: 591/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

1. Mục đích, yêu cầu

- Nhằm đáp ứng yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu thống kê lao động khu vực nông thôn trong độ tuổi trên địa bàn toàn tỉnh, dự báo nhu cầu đào tạo, lĩnh vực, ngành nghề cho lao động nông thôn làm cơ sở xây dựng, điều chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

- Điều tra, rà soát theo mẫu nhằm mục tiêu giảm bớt chi phí điều tra nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu thông tin; một số địa phương được chọn vào mẫu rà soát để thu thập thông tin; chọn mẫu rà soát số lượng được thực hiện để suy rộng đến cấp huyện; chọn mẫu rà soát kết quả được thực hiện để suy rộng kết quả đến cấp tỉnh.

2. Đối tượng và phạm vi điều tra, rà soát

2.1. Đối tượng điều tra, rà soát

- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 15 đến dưới 55 tuổi) có khả năng lao động thực tế thường trú tại hộ phân theo 05 nhóm đối tượng nêu trong Quyết định số: 46/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, bao gồm:

+ Người khuyết tật;

+ Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

+ Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi; người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân;

+ Người thuộc hộ cận nghèo;

[...]